Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tế bào đáy vùng  mũi bằng phẫu thuật mohs tại bệnh viện da liễu trung ương

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tế bào đáy vùng  mũi bằng phẫu thuật mohs tại bệnh viện da liễu trung ương

Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tế bào đáy vùng  mũi bằng phẫu thuật mohs tại bệnh viện da liễu trung ương.Ung thư tế bào đáy (Basal cell carcinoma) thuộc nhóm ung thư da không phải hắc tố và là loại ung thư da thường gặp nhất ở người. Bệnh thường tiến triển châm và ít ảnh hưởng tới tính mạng của người bệnh nhưng có thể xâm lấn tổ chức xung quanh làm ảnh hưởng thẩm mỹ và rối loạn chức năng các cơ quan liên quan. Ung thư tế bào đáy có thể xâm lấn tới trung bì nhưng hiếm khi di căn xa (0,028 – 0,55%) [1],[2],[3]. Tiên lượng của bệnh rất tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Ung thư tế bào đáy thường gặp nhất ở tổ chức da vùng đầu mặt (chiếm tới 70% – 80%) [4] trong khi tỷ lệ bệnh xuất hiện ở vùng thân mình và vùng sinh dục lần lượt chỉ là 25% và 5%. Ở vùng mặt, ung thư tế bào đáy vùng mũi là hay gặp nhất (25% – 30%) đặc biệt vùng cánh mũi và đầu mũi [1], [5]. Mũi là đơn vị giải phẫu có vị trí trung tâm trên khuôn mặt, bất kì một tổn thương hoặc biến dạng nào của vùng mũi đều gây chú ý và làm mất sự hài hòa của khuôn mặt, vì vây, vấn đề quan trọng nhất trong điều trị ung thư tế bào đáy vùng mặt nói chung và vùng mũi nói riêng là lựa chọn được phương pháp điều trị đảm bảo loại bỏ hoàn toàn tổ chức ung thư cũng như mang lại thẩm mỹ tối đa cho bệnh nhân.
Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau có thể áp dụng để điều trị ung thư tế bào đáy như nạo curette và đốt điện, áp ni tơ lạnh, phẫu thuật, hóa chất, xạ trị [6],[7],[8],[9],[10]… Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu đã được công bố về ung thư tế bào đáy và các phương pháp điều trị bệnh này đều cho thấy phẫu thuật Mohs là phương pháp cho kết quả điều trị tốt [11],[12] với tỷ lệ tái phát thấp và tỷ lệ khỏi sau 5 năm rất cao [13],[14],[15]. Phẫu thuật Mohs không những loại bỏ tổ chức ung thư tối đa mà còn tiết kiệm tổ chức lành ở mức cao nhất có thể. Những ưu điểm này làm cho phẫu thuật Mohs trở thành lựa chọn rất phù hợp cho điều trị ung thư tế bào đáy ở vùng mũi.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, phẫu thuật Mohs mới chỉ được tiến hành ở Bệnh viện Da liễu Trung Ương và vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học cũng như kết quả điều trị ung thư tế bào đáy vùng mũi bằng phẫu thuật Mohs. Do vây nghiên cứu này được tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư tế bào đáy vùng mũi tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ năm 2010 đến năm 2015.
2.    Đánh giá kết quả điều trị ung thư tế bào đáy vùng mũi bằng phẫu thuật Mohs tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ năm 2010 đến năm 2015. 
ĐẶT VẤN ĐẺ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1.    Ung thư tế bào đáy và đặc điểm ung thư tế bào đáy vùng mũi    4
1.1.1.    Ung thư tế bào đáy vùng mũi: sự phổ biến và những thách thức    4
1.1.2.     Sinh bệnh học ung thư tế bào đáy vùng mũi: những điểm đặc biệt    8
1.1.3.    Đặc điểm giải phẫu vùng mũi ngoài    9
1.1.4.    Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tiến triển của ung thư tế bào
đáy – ung thư tế bào đáy vùng mũi    14
1.1.5.    Phẫu thuật Mohs    23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    28
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    29
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    29
2.2.2.    Cỡ mẫu nghiên cứu    29
2.2.3.    Vật liệu dùng cho nghiên cứu:    30
2.2.4.    Các bước tiến hành    30
2.2.5.    Đánh giá kết quả    32
2.2.6.    Địa điểm nghiên cứu    33
2.2.7.    Thời gian nghiên cứu    33
2.2.8.    Phân tích số liệu    34
2.2.9.    Khống chế sai số    34
2.3.    Đạo đức trong nghiên cứu    34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    36
3.1.    Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học ung thư tế bào đáy vùng mũi    36
3.1.1.    Một số đặc điểm chung    36
3.1.2.    Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học ung    thư tế bào đáy vùng mũi 38
3.2.    Kết quả phẫu thuật Mohs với ung thư tế bào    đáy vùng mũi    43 
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    49
4.1.    Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư tế bào đáy vùng mũi … 49
4.1.1.    Một số đặc điểm chung    49
4.2.    Lâm sàng và mô bệnh học ung thư tế bào đáy vùng mũi    53
4.2.1.    Ve thời gian tiến triển của bệnh    53
4.2.2.    Số lượng, vị trí và kích thước tổn thương    54
4.2.3.    Ve cách khởi phát và thể lâm sàng    56
4.2.4.    Thể mô bệnh học và mối liên quan với thể lâm sàng    60
4.2.    Kết quả điều trị ung thư tế bào đáy vùng mũi bằng phẫu thuật mohs .. 61
4.2.1.    Số lớp Mohs    61
4.2.2.    Số lớp Mohs với thể mô bệnh học và thể lâm sàng    63
4.2.3.    Liên quan đô sâu của tổn khuyết với vị trí tổn thương và số lớp
Mohs      65
4.2.4.    Phân bố tỷ lệ ghép da – sử dụng vạt tại chỗ để tạo hình sau phẫu
thuật Mohs    66
4.2.5.    Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật Mohs    67
KẾT LUẬN    70
KIẾN NGHỊ    71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 3.1.    Phân bố tỷ lệ qua các năm    36
Bảng 3.2.    Phân bố theo tuổi    37
Bảng 3.3.    Phân bố theo giới    37
Bảng 3.4.    Phân bố theo nghề nghiệp     38
Bảng 3.5.    Phân bố theo thời gian tiến triển bệnh     38
Bảng 3.6.    Phân bố theo số lượng tổn thương        39
Bảng 3.7.    Phân bố theo kích thước tổn thương     39
Bảng 3.8.    Phân bố theo vị trí tổn thương    39
Bảng 3.9.    Phân bố theo cách khởi phát     40
Bảng 3.10.    Phân bố theo thể lâm sàng    40
Bảng 3.11.    Phân bố theo mô bệnh học     41
Bảng 3.12.    Phân bố triệu chứng loét trong ung thư tế bào đáy vùng mũi …. 41
Bảng 3.13. Phân bố dấu hiệu tăng sắc tố     42
Bảng 3.14. Liên quan giữa thể lâm sàng và thể mô bệnh học ung thư tế bào
đáy vùng mũi    42
Bảng 3.15.    Số lớp cắt Mohs    43
Bảng 3.16.    Liên quan thể mô bệnh học và số lớp phẫu thuật Mohs     43
Bảng 3.17.    Liên quan giữa triệu chứng loét và số lớp    cắt Mohs    44
Bảng 3.18. Liên quan giữa dấu hiệu tăng sắc tố và số lớp phẫu thuật Mohs …. 44 Bảng 3.19. Liên quan đô sâu tổn khuyết sau phẫu thuật và số lớp phẫu thuật
Mohs    45
Bảng 3.20.    Đô sâu khuyết sau phẫu thuật và phân bố vị    trí    ung thư tế bào    đáy
vùng mũi    46
Bảng 3.21.    Sự phân bố tỷ lệ ghép da – sử dụng vạt tại chỗ    sau phẫu thuật Mohs    . 47
Bảng 3.22.    Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật Mohs    47
Bảng 3.23.    Tỷ lệ sống sau 5 năm    48
Hình 1.1    Mũi là đơn vị giải phẫu hay gặp tổn thương BCC nhất ở vùng mặt    5
Hình 1.2.    Phân bố ung thư tế bào đáy vùng mặt    6
Hình 1.3.    Vùng chữ H    10
Hình 1.4.    Phân chia các tiểu đơn vị thẩm mỹ vùng mũi    11
Hình 1.5.    Các cơ vùng mũi     12
Hình 1.6.    Xương và sụn vùng mũi    13
Hình 1.7.    Ung thư tế bào đáy thể nốt    15
Hình 1.8.    Ung thư tế bào đáy thể nốt    15
Hình 1.9.    Ung thư tế bào đáy thể xơ    16
Hình 1.10.    Ung thư tế bào đáy thể xơ    16
Hình 1.11.    Ung thư tế bào đáy thể loét    17
Hình 1.12.    Ung thư tế bào đáy thể loét    17
Hình 1.13.    Ung thư tế bào đáy có tăng sắc tố    18
Hình 1.14.    Ung thư tế bào đáy có tăng sắc tố    18 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.    Robert S Bader and MD (2013), Surgical treatment of Basal cell carcinoma, eMedicine.
2.    Trigoni A, Lazaridou E, Apalla Z et al. (2012), “Dermoscopic feature in the diagnosis of different types of basal cell carinoma: a prospective analysis”, Hippokratia, 16(1), pp. 29-34.
3.    Gamba CA1, Wysong A, Million L et al. (2012), Is tanning bed exposure associated with aggressive basal cell carcinoma?, J Clin Oncol.
4.    Skelton LA1 (2009), “The effective treatment of basal cell carcinoma”, Br J Nurs, 18(6), pp. 348-50.
5.    Uwe Wollina, Annett Bennewitz và Dana Langner (2014), “Basal Cell Carcinoma of the Outer Nose: Overview on Surgical Techniques and Analysis of 312 Patients “, J Cutan Aesthet Surg, 7(3).
6.    Mikhail G.R (1997), “Metastatis basal cell carcinoma: Review, pathogenensis, and report of two cases”, Arch Dermatol 113, tr. 1261.
7.    Niazi Z.B and Lamberty B.G (1993), “Perineutral infiltration in basal cell carcinoma”, Br JPlast Surg, 46, pp. 156.
8.    Oldfield V, Keating G.M and Perry C.M (2005), “Imiquimod: in superficial basal cell carcinoma”, Am J Clin Dermatol, 6, pp. 195.
9.    Orengo I.F, Katta R and Rosen T (2002), “Techniques in the removal of skin lesions”, Otolaryngol Clin North Am, 35(1), pp. 195.
10.    Orengo I.F, Katta R and Rosen T (2002), “Techniques in the removal of skin lesions”, Otolaryngol Clin North Am, 35(1), pp. 153-170.
11.    Gary P. Lask and 616 Ronald L. May (1996) (1996), Principles and Techniques of Cutaneous Surgery, 235 – 238,301- 401, 561 – 576, 605
12.    Graham colver (2002), “Skin cancer A practical guide to management”, Martin Dunitz Ltd, pp. 25 – 43, 93 – 152, 174 – 180.
13.    Chren MM1, Linos E, Torres JS et al. (2013), “Tumor recurrence 5 years after treatment of cutaneous basal cell carcinoma and squamous cell carcinoma”, JInvest Dermatol, 133(5).
14.    Mohammed F1, Solish N and Murray CA (2011), “A challenging case of multiply recurrent nasal basal cell carcinoma “, J Cutan Med Surg, 15(5).
15.    Veronese F1, Farinelli P, Zavattaro E et al. (2012), “Basal cell carcinoma of the head region: therapeutical results of 350 lesions treated with Mohs micrographic surgery”, J Eur Acad Dermatol Venereol, 26(7).
16.    Lê Thị Hải Yen (2014), Nghiên cứu đặc điếm mô bệnh học bệnh ung thư tế bào đáy và mối liên quan với lâm sàng, Luân văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nôi.
17.    Duriye Deniz Demirseren, Candemir Ceran, Berrak Aksam et al. (2014), “Basal Cell Carcinoma of the Head and Neck Region:A Retrospective Analysis of Completely Excised 331 Cases”, Jounal of skin cancer.
18.    Velda Ling Yu Chow, Jimmy YuWai Chan, Richie Chiu Lung Chan et al. (2011), “Basal Cell Carcinoma of the Head and Neck Region in Ethnic Chinese”, international journal of surgical oncology.
19.    Vũ Thái Hà, Lê Đức Minh, Nguyễn Hữu Sáu và các công sự. (2011), “Nghiên cứu phân bố ung thư tế bào đáy tại Bệnh viện da liễu Trung Ương giai đoạn 2007 – 201”, Tạp chí Y học thực hành, 4(760), tr. 79¬81.
20.    Nguyễn Thị Hương Giang (2005), “Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học các trường hợp ung thư da và một số bệnh lý của da tại Bệnh viên Ung bướu Hà Nôi từ 2001 – 2005”, Tạp chí Thông tin Y dược, tr. 8-14.
21.    GILBERT A. BEIRNE and M.D CLINTON G. BEIRNE (1956), Basal Cell Carcinoma of the Nose – Treatment with Chemosurgery, California Medicine.
22.    Jung Hun Choi, Young Joon Kim, Hoon Kim et al. (2013), Distribution of Basal Cell Carcinoma and Squamous Cell Carcinoma by Facial Esthetic Unit, APS.
23.    Kim YP, Chun IK and Lee HH (1978), “A 10 year period (1968-1977) of clinical observation of cutaneous malignant tumors”, Korean J Dermatol, 16, pp. 19-29.
24.    Phạm Cao Kiêm (2007), Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị ung thư tế bào đáy ở vùng mặt bằng phẫu thuật Mohs, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nôi.
25.    Malgorzata Mackiewicz-Wysocka, Monika Bowszyc-Dmochowska, Daria Strzelecka-Weklar et al. (2013), “Basal cell carcinoma – diagnosis”, Contemp Oncol (Ponz), 17(4), pp. 337-342.
26.    Daniele De Seta, Francesca Yoshie Russo, Elio De Seta et al. (2013), “Basal Cell Carcinoma Masked in Rhinophyma”, Case Rep Otolaryngol.
27.    Newman JC and Leffell DJ (2007), “Correlation of embryonic fusion planes with the anatomical distribution of basal cell carcinoma”, Dermatol Surg, 33(8), pp. 957-64.
28.    Robert A. Schwartz (2008), Skin Cancer:    Recognition and
Managemen.
29.    Fred J.Stucker, Cherie-Ann O.Nathan and Timothy S. Lian, “Cutaneous malignancy”, Head and Neck surgery – Otolaryngology, 2, pp. 1460.
30.    Micheal Sand, Daniel Sand, Christina Thrandor et al. (2010), “Cutaneous lesions of the nose”, Head and Face Medicine 2010, 6(7).
31.    Channy Y.Muhn, Anatoli Freiman and Wayne D.Carey (2003), “Mohs Surgery is curettage and electrodessication a thing of the past”, Dermatology rounds, 2(3).
32.    Gary C. Burget and Frederick J. Menick (1990), Plastic surgery, principles and practise, 1463-1505.
33.    Trịnh Văn Min (2001), Giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học.
34.    Arata Kikuchi, Hiroshi Shimizu and Takeji Nishikawa (1996), “Clinical and Histopathological Characteristics of Basal Cell Carcinoma in Japanese Patients”, Arch Dermatol1996, 132(3), pp. 320-324.
35.    Lacour JP (1999), “Basal cell carcinomar”, Rev Prat, tr. 824- 828.
36.    Phillip H. Mc Kee, Eduardo Calonje and Scott R. Granter (1998), Pathology of the skin with clinical correlations.
37.    Trần Hâu Khang (2014), Bệnh học da liễu, Nhà xuất bản Y học.
38.    Vargo N (2003), “Basal cell and squamous cell carcinomar”, Semin Oncol Nurs, 19, pp. 12-21.
39.    Michael L Ramsey (2004), “Basal Cell Carcinoma”, eMedicine, pp. 18¬
28.
40.    Scrivener Y, Grosshans E and Cribier B (2002), “Variations of basal
cell    carcinomas according    to gender, age,    location and
histopathological subtype”, Br J Dermatol, 147, pp. 41-47.
41.    Ibar Hussain, Mahmooda Soni, Bakht Samar Khan et al. (2011), “Basal
cell    carinoma Presentation, Histophathological Features and
Correlation with Clinical Behaviour”, Pak J Opthalmol 2011, 27(1).
42.    Ki Woong Ro, Soo Hong Seo, Sang Wook Son et al. (2011), “Subclinical Infiltration of Basal cell carinoma in Asian patients: Assessment after Mohs Micrographic Surgery”, Ann Dermatol, 23(3).
43.    Gary P. Lask, Ronald L and May (1996), “Principles and Techniques of Cutaneous Surger”, pp. 235 – 238,301- 401, 561 – 576, 605 – 616.
44.    Kleydman Y, Manolidis S and Ratner D (2009), ” Basal cell carcinoma with intracranial invasion”, J Am Acad Dermatol 60(6).
45.    Ting P.TK, asper R and Arlette J.P (2005), “Metastatics basal cell carcinoma: report of two cases and literature review”, J Cutan Med Surg, 9, pp. 10.
46.    John A. Carucci va David J. Leffell (2008), Development and structure of skin, Vol. 7, The Mc Grawhill, Fitzpatrick’s dermatology in general medicine.
47.    Mateusz P. Szewczyk, Jakub Pazdrowski, Aleksandra Danczak- Pazdrowska et al. (2014), “Analysis of selected recurrence risk factors after treatment of head and neck basal cell carcinoma”, Postepy Dermatol Alergol, 31(3), pp. 146-151.
48.    Zoozeboom MH, Mosterd K, Winnepenninckx VJ et al. (2013), “Agreement between histological subtype on punch biopsy and surgical excision in primary basal cell carcinoma”, J Eur Acad Dermatol Venereol, 27(7), pp. 894-8.
49.    Karen H. Kim and Roy G. Geronemus (2007), Grabb & Smith’s Plastic Surgery, Vol. 6.
50.    Van Loo E1, Mosterd K2, Krekels GA3 et al. (2014), “Surgical excision versus Mohs’ micrographic surgery for basal cell carcinoma of the face: A randomised clinical trial with 10year follow-up”, Eur J
Cancer.
51.    Klara Mosterd, Aimee H.M.M Arits, Monique R.T Thissen et al. (2009), “Histology- based treatment of basal cell carinoma”, Acta Derm Venereol 2009, pp. 454- 458.
52.    Heckmann M1, Zogelmeier F and Konz B (2002), “Frequency of facial basal cell carcinoma does not correlate with site-specific UV exposure”, Arch Dermatol, 138(11), pp. 1494-7.
53.    Samhar Weshah, Ra’ed Smadi va Mohammad Helalat (2007), “Basal cell carcinoma: A retrospective analysis of 76 patients”, Pak J Med Sci, 23(4), pp. 556-560.
54.    Sumir Kumar, Bharat Bhushan Mahajan, Ashish Yadav Sandeep Kaur et al. (2014), ” A study of basal cell carinoma in South Asians for Risk Factor and Clinicopathological Characterization: A Hospital based study”, Journal of Skin Cancer.
55.    Galimberti G, Ponton Montano A, Ferrario D et al. (2010), “Mohs micrograhpic surgery for the treatment of basal cell carcinoma”, Actas Dermosifiliogr, 101(10), pp. 853-7.
56.    Li H, Yang SX and Wang B (2006), “Study on cases of nasal tumor treated by dermatologic surgery: analysis of 63 cases”, Bejing Da Xue Xue Bao, 38(5), pp. 519-21.
57.    Micheal G.Moore and Richard G.Bennett (2012), Basal cell carnoma in Asians: A retrospective Analysis of Ten patients, Hindawi Journal of Skin cancer.
58.    Claudia Mateoiu, Claudia-Valentina Georgescu, Georgiana Fota et al. (2009), “Histopathological Study of Basal cell carcinomas”, Current Health Sciences Journal, 35(2).
59.    Yu Wen Yeh, Sheng Yi Chen, Bai Yao Wu et al. (2014), “Epidemiologic and Pathologic Characteristics of Basal cell carcinoma in Northern Taiwan: Experience from a Medical Center”, J Med Sci 34(3), pp. 98-103.
60.    Lương Thị Thúy Phương (2005), Đánh giá kết quả sử dụng vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm tầng giữa và dưới mặt, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nôi trú, Trường Đại học Y Hà Nôi.
61.    Vantuchova Y and Curik R (2006), “Histological types of basal cell carinoma”, Scripta Medica 79(5), pp. 261-270.
62.    Ghanadan A, Abbasi A, Rabet M et al. (2014), “Characteristics of Mixed type basal cell carcinoma in comparison to other BCC subtypes”, Indian JDermatol, 59(1), pp. 56-9.
63.    Maloney ME1, Jones DB và Sexton FM (1992), “Pigmented basal cell carcinoma: investigation of 70 cases”, J Am Acad Dermatol, 27(1), pp. 74-8.
64.    Barlow Jo, Maize J Sr and Lang PG (2007), “The density and distribution of Malanocytes adjencent to melanoma and nonmelanoma skin cancer”, Dermatol Surg, 33(2), pp. 199-207.
65.    Manjula Jain, Neha K Madan, Shilpi Agarwal et al. (2012), “Pigmented basal cell carcinoma: Cytological diagnosis and differential diagnoses”, J Cytol, 29(4), pp. 273-275.
66.    Sibel Hakverdi, Didar D Balci, Cigdem A Dogramaci et al. (2011), ” Retrospective analysis of basal cell carcinoma”, Venereology and Leprology, Indian Journal of Dermatology, 77(2), pp. 251.
67.    Betti R, Menni S, Radaelli G et al. (2010 ), “Micronodular basal cell carcinoma: a distinct subtype? Realationship with nodular and infiltrative basal cell carcinomas”, J Dermatol, 37(7).
68.    ISRN Dermatology Ozan Luay Abbas and Huseyin Borman “ Basal cell carcinoma: a single- center experience”, Vol 2012, Aritcle ID 24654.
69.    Batra RS1 and Kelley LC (2002), “Predictors of extensive subclinical spread in nonmelanoma skin cancer treated with Mohs micrographic surgery”, Arch Dermatol, 138(8), pp. 1043-51.

Leave a Comment