Đặc điềm lâm sàng của bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ dưới 11 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương
Viêm phế quản phổi là một bệnh rất hay gặp ở trẻ em. Tuy nhiên, triệu chứng lâm sàng của trẻ dưới 1 tuổi bị viêm phế quản phổi không điển hình. Đề tài được thực hiện nhằm mô tả những đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm phế quản phổi ở 393 trẻ dưới 1 tuổi vào điều trị tại khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2010 đến 30/06/2010. Kết quả cho thấy gần một nửa số trẻ mắc viêm phế quản phổi nằm ở nhóm tuổi từ 2- 6 tháng (49,4%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,1/1. Đại đa số lý do đến khám là ho (96,9%). 37,4% bệnh nhân nhập viện với viêm phổi rất nặng và 52,9% với viêm phổi nặng, ở nhóm trẻ dưới 2 tháng tuổi, các triệu chứng nặng như: khò khè, rút lõm lồng ngực và tím tái gặp nhiều hơn so với 2 nhóm còn lại (p < 0,05). Sốt hay gặp ở lứa tuổi từ 7 – 12 tháng (p < 0,001). Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng độ 2 và 3 bị viêm phổi rất nặng chiếm tỷ lệ cao (68,2%) với p < 0,05. Trẻ càng nhỏ bệnh càng có xu hướng nặng, trẻ dưới 2 tháng viêm phổi rất nặng gặp tới 73,6% với p < 0,001. Tóm lại, nhóm trẻ dưới 2 tháng tuổi thường mắc bệnh nặng hơn và các triệu chứng nặng cũng thường gặp hơn (p < 0,001). Suy dinh dưỡng có ảnh hưởng chặt chẽ đến mức độ nặng của bệnh (p < 0,05)
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh rất thường gặp, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 154 triệu trường hợp mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và khoảng 10% số đó phải nhập viện vì bệnh nặng.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một trong ba nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở trẻ em tại các nước đang phát triển. Trong các nguyên nhân gây tử vong thì viêm phổi chiếm 33,7%. Tỷ lệ tử vong do viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ suy dinh dưỡng từ 2,8 – 3,0/1000 trẻ sống [1, 8].
Trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về viêm phế quản phổi ở trẻ em nhưng phần lớn các nghiên cứu tập trung ở nhóm dưới 5 tuổi, những nghiên cứu cụ thể cho nhóm trẻ em dưới 1 tuổi thì hầu hết được tiến hành khá lâu chưa có sự cập nhật lại. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả những đặc điểm lâm sàng bệnh viêm phế quản phổi của trẻ dưới 1 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2010 đến 30/06/2010.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhi được chẩn đoán là viêm phế quản phổi có lứa tuổi dưới 1 tuổi vào điều trị tại khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2010 đến 30/06/2010.
1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán
– Lâm sàng: Nghe phổi nhiều ran ẩm nhỏ hạt.
– Cận lâm sàng: Xquang : được coi là tiêu chuẩn giúp chẩn đoán xác định với hình ảnh nốt mờ rải rác hai phổi, đặc biệt tập trung vùng rốn phổi cạnh tim.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừbệnh nhân
Phù phổi cấp hoặc suy tim cấp do bệnh nhân bị bệnh tim từ trước.
Viêm phổi thứ phát sau các bệnh nhiễm khuẩn khác.
Viêm phổi trên bệnh nhân có bệnh khác kèm theo như: dị tật bẩm sinh của bộ máy hô hấp, tim mạch, bệnh nội tiết, bệnh chuyển hóa.
1.3. Phân loại NKHHCT theo mức độ nặng nhẹ
Trẻ dưới 2 tháng tuổi
Viêm phổi rất nặng: nếu trẻ có một trong những dấu hiệu nguy hiểm sau: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ lì bì khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ.
Viêm phổi nặng: nếu có một trong hai dấu hiệu sau: Rút lõm lồng ngực nặng, thở nhanh > 60 lần/phút.
Không viêm phổi (ho, cảm lạnh): trẻ có ho nhưng không có thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực và không có bất cứ một dấu hiệu nguy hiểm nào khác.
Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi.
Viêm phổi rất nặng: trẻ có một trong các dấu hiệu nguy hiểm sau: Không uống được, trẻ có co giật, lì bì khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, suy dinh dưỡng nặng.
Viêm phổi nặng: trẻ không có dấu hiệu nguy hiểm, có dấu hiệu rút lõm lồng ngực.
Viêm phổi: Trẻ không có các dấu hiệu nguy hiểm, không có rút lõm lồng ngực, có ho và thở nhanh. Thở nhanh: Trẻ từ 2 – 12 tháng: > 50 lần/phút.
Không viêm phổi: Chỉ có ho đơn thuần, không có thở nhanh, không rút lõm lồng ngực, không có dấu hiệu nguy hiểm.
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp hồi cứu, mô tả.
2.1. Các nội dung nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích