Đặc điềm lâm sàng của viêm da cơ địa ở trẻ em đến khám tại bệnh viện da liễu Hà Nội

Đặc điềm lâm sàng của viêm da cơ địa ở trẻ em đến khám tại bệnh viện da liễu Hà Nội

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng của viêm da cơ địa (VDCĐ) ở trẻ em đến khám tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm chính trong VDCĐ: ngứa gặp ở 100% bệnh nhân; tỷ lệ viêm da mạn tính, tái phát gặp ở 73,4% bệnh nhân, ở nhóm trẻ <2 tuổi, vị trí thương tổn thường gặp ở mặt (75,0%) và thương tổn cơ bản thường gặp là mụn nước tiết dịch thành đám (66,0%). Trẻtừ2-12tuổi, thương tỗnthườnggặpởmặtduỗi(78,5%) vàtổnthươngcơ bảnthườnggặplà lichen hóa. Trẻ >12 tuổi, vị tríthương tổn thường gặp ởnếp gấp (100%) và tổn thương cơbản thường gặp là lichen hóa (100%), sẩn + mụn nước (75%). Tuổi phát bệnh sớm trước 2 tuổi là 83,3%, khô da chiếm 70%. Kết luận: 100% bệnh nhân có triệu chứng ngứa, 73,4% có viêm da mạn tính tái phát. Vị trí và các thương tổn thường gặp khác nhau theo nhóm tuổi.

Viêm da cơ địa (VDCĐ – Atopic dermatitis) là bệnh viêm da mạn tính hay tái phát, thường gặp ở trẻ nhỏ [2]. Bệnh thường xuất hiện rất sớm ở thời kỳ ấu thơ và trẻ em, nhưng cũng có thể bắt đầu ở thời kỳ trưởng thành, hoặc tiến triển từ ấu thơ đến tuổi trẻ em và khi trưởng thành mà không khỏi. Bệnh có liên quan đến tăng IgE huyết thanh; tiền sử cá nhân và gia đình có viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng và hen phế quản [2]. Hiện nay tỷ lệ bệnh ở các nước đang phát triển chiếm từ 10-20% ở trẻ em và từ 1-3% ở người lớn [6].
Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là viêm da và ngứa, phân bố tổn thương ở mặt và nếp gấp với trẻ em, lichen hóa vùng duỗi ở người lớn [2]. Căn nguyên của bệnh rất phức tạp. Theo các nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học cho rằng viêm da cơ địa là hậu quả của sự tương tác giữa các gen mẫn cảm
chọn bệnh nhân: bệnh nhân nam và nữ <15 tuổi được chẩn đoán xác định là VDCĐ theo tiêu chuẩn của Hanifi và Rajka (1980) có ít nhất 3 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu chuẩn phụ; được sự đồng ý tham gia nghiên cứu ýcủa cha mẹ/người giám hộ. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân bị bệnh nội khoa nặng đang phải điều trị, bệnh nhân VDCĐ bội nhiễm, có các bệnh da khác kèm theo như: nấm, kýý sinh trùng… và không có sự chấp thuận tham gia nghiên cứu của cha mẹ/ người giám hộ.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment