ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CHẢY MÁU CẦU NÃO

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CHẢY MÁU CẦU NÃO

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CHẢY MÁU CẦU NÃO
Thị Nga Vũ 1,, Văn Đức Phan 
Chảy máu cầu não ít gặp, triệu chứng lâm sàng đa dạng, hình ảnh học thần kinh tương đối điển hình. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao nhưng chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu chủ yếu là đảm bảo chức năng sống và kiểm soát các yếu tố nguy cơ đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh của chảy máu cầu não. Phân tích một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân chảy máu cầu não Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu cầu não tại Trung tâm Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022. Kết quả: Trong 48 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu có 40 bệnh nhân nam và 8 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 56 ± 13 tuổi, chủ yếu là nhóm tuổi 50-59 tuổi (35.4%). Các triệu chứng khởi phát đột ngột (83.3%), thường xảy ra  khi làm việc (41.7%), hay gặp là đau đầu (87,5%), liệt vận động, mặt mất cân xứng (72.9%) và rối loạn ý thức (62.5%). Bệnh nhân vào viện có tỷ lệ cao rối loạn ý thức nhẹ Glasgow 14-15 điểm (62.5%), tăng huyết áp giai đoạn 2 (45.8%), 9 bệnh nhân (18.8%) có rối loạn thân nhiệt. Các triệu chứng thần kinh khu trú hay gặp gồm: Liệt nửa người (87.5%), liệt VII trung ương (41.7%). Một số hội chứng đặc trưng của cầu não: Hội chứng Milard-Gubler(27.1%), hội chứng Foville (22.9%), hội chứng Raymond-Cestan (16.7%). Đặc điểm hình ảnh học điển hình trên CLVT sọ não là tăng tỉ trọng đồng nhất (84.8%), có  phù não xung quanh, thể tích thường trên 3mL (41.7%). Tăng huyết áp, đái tháo đường là 2 yếu tố nguy cơ thường gặp nhất. Kết luận: Trong chảy máu cầu não hay gặp nam nhiều hơn nữ, thường gặp ở tuổi 50-59. Khởi phát đột ngột khi làm việc, triệu chứng lâm sàng đa dạng: rối loạn ý thức nhẹ, đau đầu, liệt nửa người, liệt mặt, các hội chứng cầu não. Trên CLVT sọ não có hình ảnh tăng tỉ trọng đồng nhất có phù não xung quanh. Tăng huyết áp, đái tháo đường là 2 yếu tố nguy cơ chính của bệnh.

Chảy máu não chiếm khoảng 10-20% tổng các ca đột quỵ, trong số đó, chảy máu cầu não chỉ  rơi  vào  khoảng  4-10  %.  Tuy  nhiên  triệu chứng  lâm  sàng  đa  dạng  đặc  biệt  làcác  hội chứng  cầu não điển  hình.  Chảy máu cầu não cótỷlệtửvong cao do cầu não chứa hệthống lưới chi  phối ýthức,  trung  tâm  tim  mạch  vàhô  hấp. Hiện nay bệnh chưa cóphương pháp điều trịđặc hiệu, chủ yếu là đảm bảo chức  năng  sống, dự phòng   biến chứng, phục hồi chức năng và đặc biệt  kiểm  soát  các  yếu  tố nguy cơ đóng  vai  trò hết sức quan trọng. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học  thần  kinh  của  chảy  máu  cầu  não và phân tích một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân chảy máu cầu não

Chi tiết bài viết
Từ khóa
chảy máu não, cầu não, hội chứng thân não, yếu tố nguy cơ

Tài liệu tham khảo
1. Đinh Thị Bảo Lâm (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và một số yếu tố tiên lượng chảy máu thân não, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội 
2. Đinh Ngọc Tuấn (2015), Nghiên cứu trong áp dụng phân loại Chung và Park trong tiên lượng chảy máu cầu não, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 
3. Vũ Thị Trà (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và một số yếu tố nguy cơ của chảy máu não vùng hố sau, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 
4. Nguyễn Tiến Nam (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và một số yếu tố tiên lượng của cháy máu cầu não, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 
5. Đặng Viết Thu (2011), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não từ 60 tuổi trở lên tại bệnh viện Lão khoa Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội 
6. Hoàng Khánh (2009), Tai biến mạch máu não – Từ yếu tố nguy cơ đến dự phòng, NXB đại học Huế. 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment