ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC U TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC U TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ

 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC U TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ

Mai Văn Viện, Nguyễn Thành Chung
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng và tổn thương mô bệnh học u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 126 trường hợp u tuyến ức trong số 298 bệnh nhân nhược cơ được điều trị ngoại khoa bằng cắt bỏ tuyến ức tại Bệnh viện 103 trong thời gian từ 8/1999 – 8/2010.
Kết quả và kết luận: Lâm sàng: U tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ ít gặp ở tuổi dưới 20, hay gặp: 20 – 49 tuổi (68,2%), tuổi trung bình là 36,7 (13 – 69). Giới tính có liên quan với mô bệnh học tuyến ức(u hay không u). Tình trạng nhược cơ (nặng hay nhẹ)có liên quan với giai đoạn của u (xâm lấn hay không xâm lấn). U thường có biểu hiện nhược cơ rầm rộ trong thời gian ngắn (dưới 1 tháng): 70,6% so với 55,8% ( p< 0,01). Mô bệnh học: Đa số u tuyến ức (115/125=91,2%) ở bệnh nhân nhươc cơ là lành tính chỉ cú (11/126 = 8,7%) là ác tính. Trong số u tuyến ức lành tính, hay gặp nhất là u hỗn hợp biểu mô-lymphô (41,3%) ít gặp nhất là u biểu mô (21,4%). 52,3% u tuyến ức, tổn thương mới chỉ ở mức vi thể. Týp tổn thương mô bệnh học u tuyến ức có liên quan đến tính chất xâm lấn theo phân loại giai đoạn u của Masaoka (p < 0,05).

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment