ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Mai Hải Lý1, Nguyễn Hồng Hoa2, Hoàng Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Hoàng Trang1
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Que tránh thai Implanon có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nên có hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Tuy nhiên, do có một số tác dụng không mong muốn mà que cấy tránh thai Implanon® chưa được xem là chọn lựa hàng đầu của khách hàng, nhất là nhóm phụ nữ sau phá thai. Tỉ lệ phá thai vẫn không ngừng tăng lên nhưng việc chấp nhập áp dụng các biện pháp tránh thai như que tránh thai Implanon® dường như vẫn chưa cải thiện.

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon ® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định.

Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca các phụ nữ chọn lựa que cấy tránh thai Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Dựa trên hồ sơ lưu trữ ghi nhận các thông tin về phá thai, thời điểm cấy que sau phá thai, các tác dụng không mong muốn xảy ra và chấp nhận sử dụng que cấy sau 6 tháng sử dụng. 

Kết quả: Có 35 khách hàng chấp nhận cấy que tránh thai Implanon® trên tổng số 2173 phụ nữ đến phá thai tại phòng khám kế hoạch gia đình của Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là 34,3%, ra huyết thấm giọt: 17,1%, khô âm đạo: 37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%.  Sau 3 tháng, các tỉ lệ rong huyết (38,2%), ra huyết thấm giọt (14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá (14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng số trường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong huyết (15,6%) và khô âm đạo (18,6%) có chiều hướng giảm. Tỷ lệ các trường hợp chấp nhận đặt que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai chỉ có 1,6% nhưng tỷ lệ duy trì sau 3 tháng và 6 tháng lần lượt là: 97,1% và 94,1%.

Kết luận: Đặc điểm lâm sàng cũng như những tác dụng không mong muốn sau cấy que tránh thai Implanon® trên những đối tượng sau phá thai không có khác biệt so với các đối tượng khác điều này là cơ sở ung hộ đẩy mạnh tư vấn sử dụng que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai, nhằm giảm thiểu phá thai lập lại.

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), theo UNFPA việc sử dụng các biện pháp tránh thai ( BPTT) hiện đại ở Việt Nam đã tăng từ 37% (1988) lên 67% (2016)(1). Nhưng tỷ lệ phá thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vẫn còn cao là 21,1%, đặc biệt tỷ lệ phá thai lặp lại là 31,7%(2).

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

Leave a Comment