ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG TẠI CHỖ Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ LOÉT SAU XẠ TRỊ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG TẠI CHỖ Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ LOÉT SAU XẠ TRỊ
Hoàng Thanh Tuấn*; VũQuang Vinh*; Trịnh Tuấn Dũng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định đặc điểm lâm sàng tổn thương da do xạtrịtrên 30 bệnh nhân (BN) loét sau xạtrịung thư. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tảmột số đặc điểm lâm sàng trên 30 BN có tổn thương da do tia xạ được điều trị tại Viện Bỏng Lê Hữu Trác từ tháng 10 – 2013 đến 2 – 2017. Xác định căn nguyên xạtrị, vịtrí xạ, thời gian xạ, thời gian loét, kích thước ổloét, tính chất ổloét, kích thước vùng thâm nhiễm. Kết quả: 30 BN, tỷ lệ nam/nữ= 5/25, nữchiếm 83,3%. Độtuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 51 ± 17. Thời gian tồn tại tổn thương trung bình 9 năm 8 tháng, lâu nhất sau xạ31 năm. Tổn thương ởvùng ngực gặp nhiều nhất (50%), tiếp đó là vùng đầu mặt, tứchi và các vùng khác. Tổn thương độ3 gặp 14 BN (46,7%), độ2: 9 BN (30%), độ1: 7 BN (23,3%). Kích thước ổloét trung bình 34,8 ± 36,1 cm2, trong đó ổloét có kích thước lớn nhất 150 cm2và nhỏnhất 1 cm2. Kích thước vùng thâm nhiễm xung quanh ổloét trung bình 99,2 ± 71,3 cm2, trong đó lớn nhất 300 cm2và nhỏnhất 10 cm2. .
Kết luận: tổn thương da do tia xạlà một dạng tổn thương đặc biệt, tổn thương xuất hiện ngay sau xạtrị, nhưng lâm sàng chủyếu gặp ởgiai đoạn mạn tính, thời gian xuất hiện loét trung bình của nhóm nghiên cứu 9 năm 8 tháng. Đặc trưng của thương tổn: ổ loét thường lan rộng với kích thước trung bình 34,8 ± 36,1 cm2, lớn nhất 150 cm2, xung quanh thâm nhiễm, xơcứng, tổn thương sâu tới cơ, xương và các cơquan bên trong. Có thểgặp các biến chứng tại chỗ nặng nề như chảy máu, tổn thương màng ngoài tim, màng phổi
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất