Đặc điểm lâm sàng và điểu trị phâu thuật quá cơ chéo dưới trong bệnh cảnh rối loạn vận nhãn cơ chéo

Đặc điểm lâm sàng và điểu trị phâu thuật quá cơ chéo dưới trong bệnh cảnh rối loạn vận nhãn cơ chéo

Quá hoạt cơ chéo dưới là hình thái lâm sàng hay gặp nhất trong rối loạn vận nhãn cơ chéo- một lĩnh vực còn rất ít được nghiên cứu ở Việt Nam. 150 bệnh nhân từ 4 tuổi trở lên bị lác mắt kèm theo rối loạn vân nhãn cơ chéo, trong đố 78,6% cố quá hoạt cơ chéo dưới được nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt TW từ tháng 3 năm 1998 đến tháng 8 năm 2001 với mục tiêu là mô tả đặc điểm và hình thái lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật đối với từng hình thái. Phương pháp nghiên cứu: kiểu nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu. Thời gian theo dõi và đánh giá sau phẫu thuật trong 2 năm được chia thành 3 thời kỳ: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhiều phương pháp phẫu thuật đã được sử dụng, trong đố cố một số phương pháp mới được ứng dụng tại Việt nam. Các kết quả phẫu thuật đạt được là khả quan, tương tự như nhiều nghiên cứu trên thế giới. Kết luận: quá hoạt cơ chéo dưới cố kết quả phẫu thuật tốt nhất trong các hình thái lâm sàng của rối loạn vận nhãn cơ chéo.

II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.    Đối tượng nghiên cứu và chọn mẫu: chọn bênh nhân ( BN) từ 4 tuổi trở lên bị lác có RLVN cơ chéo được khám tại Viên Mắt từ tháng 3 năm 1998 trở đi, tính từ BN số 1 được phẫu thuật cho đến số 150, loại khỏi nghiên cứu những BN có bênh tâm thần, trí tuệ chậm phát triển hoặc không hợp tác trong khám xét và đánh giá một số chức năng cần thiết, BN có bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật mắt hoặc kèm theo một số bệnh mắt phức tạp khác hoặc bệnh mắt cấp tính.
2.2.    Phương pháp nghiên cứu:
–    Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, không có đối chứng.
–    Cỡ mẫu nghiên cứu: 150 bệnh nhân
2.3.    Quy trình nghiên cứu: gồm các phần hỏi bệnh, thăm khám mắt, đánh giá trước và sau phẫu thuật (thị lực, khúc xạ, thị giác hai mắt, độ lác trước và sau rỏ atropin, hình thái lác, tình trạng vận nhãn CC, tư thế nghiêng đầu của BN, song thị, các hội chứng phối hợp), đặt chỉ đinh và thực hiện phẫu thuật, đánh giá kết quả ở 3 thời điểm: ngắn hạn (2 tuần tới 1 tháng sau phẫu thuật), trung hạn (1-6 tháng), dài hạn (trên 6 tháng) với các dữ kiện và tiêu chuẩn được đinh sẩn về thị lực, vận nhãn CC, độ lác đứng, các hội chứng kèm theo, tư thế đầu- cổ của BN, các biến chứng sau phẫu thuật …

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment