Đặc điểm lâm sàng và điều trị phẫu thuật quá hoạt chéo dưới trong bệnh cảnh rối loạn vận nhân cơ chéo

Đặc điểm lâm sàng và điều trị phẫu thuật quá hoạt chéo dưới trong bệnh cảnh rối loạn vận nhân cơ chéo

Rối loạn vận nhãn ( RLVN) cơ chéo chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng thể các RLVN, khoảng 60% trong lác quy tụ ở trẻ em. Quá hoạt cơ chéo dưới (CCD) là hình thái lâm sàng hay gặp nhất trong các loại rối loạn vận nhãn cơ chéo. Quá hoạt CCD thường gây nên độ lác đứng và hay kèm theo lác ngang tạo thành lác chéo. Ngoài lý do thẩm mỹ, cần phải xử lý tốt độ lác (lệch trục nhãn cầu), nhất là yếu tố đứng trong lác cơ năng và trong các hội chứng có RLVN cơ chéo để đạt đ−ợc thị giác hai mắt và sự cân bằng vận nhãn ở các hướng.

Mãi tới những năm giữa thế kỷ 20 mới có nhiều công trình nghiên cứu về cơ chéo, nhất là từ thập kỷ 80, nhờ những tiến bộ mới về kỹ thuật thăm khám và đánh giá, ng−ời ta có những hiểu biết đầy đủ hơn về giải phẫu, sinh lý vận nhãn và bệnh học phức tạp của cơ chéo, từ đó đã ra đời rất nhiều ph−ơng pháp phẫu thuật cơ chéo khác nhau, đặc biệt là về CCD, phong phú và đa dạng tới mức khó có thể lựa chọn đ−ợc một giải pháp kỹ thuật nào mang lại hiệu quả cao nhất. Cho tới nay trong lĩnh vực phẫu thuật cơ chéo nói chung và CCD nói riêng vẫn còn rất nhiều vấn đề ch−a thống nhất, còn nhiều tranh luận mang tính thời sự giữa các nhà lác học.

Ở Việt Nam, trước nghiên cứu này, lĩnh vực RLVN cơ chéo hầu nh− ch−a đ−ợc khai phá, vì vậy chúng tôi đã tiến hành công trình nghiên cứu về rối loạn vận nhãn cơ chéo trong đó đi sâu vào cơ chéo dưới, với 2 mục tiêu là

 Quá hoạt cơ chéo dưới là hình thái lâm sàng hay gặp nhất trong rối loạn vận nhãn cơ chéo- một lĩnh vực còn rất ít đ−ợc nghiên cứu ở Việt Nam. 150 bệnh nhân từ 4 tuổi trở lên bị lác mắt kèm theo rối loạn vận nhãn cơ chéo, trong đó 78,6% có quá hoạt cơ chéo d−ới đ−ợc nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt TW từ tháng 3 năm 1998 đến tháng 8 năm 2001 với mục tiêu là mô tả đặc điểm và hình thái lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật đối với từng hình thái. Phương pháp nghiên cứu: kiểu nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu. Thời gian theo dõi và đánh giá sau phẫu thuật trong 2 năm đ−ợc chia thành 3 thời kỳ: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhiều ph−ơng pháp phẫu thuật đã được sử dụng, trong đó có một số ph−ơng pháp mới đ−ợc ứng dụng tại Việt nam. Các kết quả phẫu thuật đạt được là khả quan, tương tự nh− nhiều nghiên cứu trên thế giới. Kết luận: quá hoạt cơ chéo dưới có kết quả phẫu thuật tốt nhất trong các hình thái lâm sàng của rối loạn vận nhãn cơ chéo.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment