ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ

TRẦN LONG GIANG, LÂM ĐÔNG PHONG

Trường Đại học Y dược Cần Thơ

TÓM TẮT

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) vùng đầu và mối liên quan giữa chúng trên 33 bệnh nhân (BN) tai biến mạch máu não (TBMMN), chúng tôi thu được các kết quả sau: Tỷ lệ nhồi máu não (NMN) chiếm 84,8%, tỷ lệ xuất huyết não (XHN) là 15,2%. Tỷ lệ nam/ nữ là 1,36/1, Nhóm tuổi trên 60 chiếm 54,5%.. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là yếu hoặc liệt chi (60,6%), nói khó (18,2%), đau đầu (12,1%). Yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp (69,7%). Về đặc điểm hình ảnh CHT, kết quả cho thấy: Thời gian từ lúc khởi phát đến khi được chụp CHT trung bình là 127,03 giờ, không có bệnh nhân nào được chụp trong 3 giờ đầu. Vị trí tổn thương não thường gặp là thùy thái dương (51,5%) và bao trong (39,4%). Động mạch não giữa thường bị tổn thương (75,8%), thường gặp tổn thương đa ổ (51,6%).

Thể tích tổn thương trung bình trên hình T2W (4,4209 cm3), DWI (6,1629 cm3), FLAIR (5,1884cm3) gấp đôi thể tích trung bình tổn thương trên hình T1W (2,6796 cm3). Những bệnh nhân NMN, có 78,6% trường hợp hình T1W có tín hiệu thấp hay trung gian, 100% hình T2W, FLAIR, DWI có tín hiệu cao. Trên những bệnh nhân xuất huyết não thì 80% hình T1W có tín hiệu cao hay trung gian, 60% hình T2W có tín hiệu cao, 66,7% hình FLAIR hay DWI có tín hiệu cao. Bệnh nhân có triệu chứng yếu, liệt tay chân đồng đều thì 57,9% tổn thương nằm ở bao trong; yếu, liệt tay chân không đồng đều thì 71,4% tổn thương nằm ở vỏ não. Bệnh nhân yếu, liệt bên trái thì 92,9% trường hợp có ổ tổn thương bên phải. Bệnh nhân có triệu chứng chóng mặt thì 75% trường hợp có tổn thương tiểu não và 25% có tổn thương động mạch não giữa

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Chương (2007), “Nghiên cứu lâm sàng và đột quỵ não tại khoa nội bệnh viện 103”, Tạp chí y dược lâm sàng 108, tập 2, tr. 25-33.

2. Daniel D.Trương, Lê Đức Hinh, Nguyễn Thi Hùng (2004), Thần kinh học lâm sàng, NXB Y học, tr. 119-220.

3. Trần Nguyên Hồng, Nguyễn Văn Chương (2012), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của đột quỵ não do chảy máu não và nhồi máu não”, Tạp chí y học quân sự, số 2, tr. 57-61.

4. Jacques Clarisse, Nguyễn Thi Hùng, Phạm Ngọc Hoa (2008), Hình ảnh học sọ não X quang cắt lớp điện toán, cộng hưởng từ, NXB Y học, tr. 340-343.

5. Khúc Thị Nhẹn, Lê Văn Thính (2010), “Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị chảy máu não không do chấn thương”, Tạp chí y học Việt Nam, tập 367 (1), tr. 1-5.

6. Jonathan H. Gillard, Adam D. Waldman, Peter B. Barker (2010), Clinical MR Neuroimaging – Physiological and Functional Techniques, Cambridge University Press, pp. 169-287.

7. Osborn G. Anne (1994), Diagnostic neuroradiology, Mosby, pp. 330- 398.

8. Scott W. Atlas (2009), Magnetic Resonance Imaging of the Brain and Spine, Lippincott Williams & Wilkins.

9. Valery N. Kornienko, Igor N. Pronin (2009), Diagnostic neuroradiology, Spinger, pp. 87-332

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment