ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU GEN VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII TRONG VIÊM PHỔI B ỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU GEN VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII TRONG VIÊM PHỔI B ỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

 Đặt vấn ñề:  Acinetobacter baumannii  là m ột trong những tác nhân hàng ñầu gây viêm phổi bệnh viện có ñặc tính ña kháng thuốc. Đặc tính đa kháng thuốc của Acinetobacter baumannii được cho là di truyền dọc giữa các thế hệ vi trùng hay di truyền chéo với các vi trùng khác nhưE. coli, P. aeruginosa… Dựa trên nhiều kỹthuật sinh học phân tử, nhiều nghiên cứu ngoài nước ñã xác định được sốloại kiểu gen, gen kháng thuốc của vi trùng này. 

Mục tiêu: Mô tảtính kháng thuốc của Acinetoabacter baumanni, xác định sốloại kiểu gen của vi trùng này cũng nhưmối liên quan giữa kiểu gen và tính kháng thuốc. 
Phương pháp:  cắt ngang, dân sốgồm tất c ảcác bệnh nhân  ñiều trịtại các khoa c ủa bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2008 – 6/2008 ñược chẩn đoán viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii. 
Kết quả:  Với 143 bệnh nhân  ñược chẩn  ñoán viêm phổi bệnh viện do vi trùng Acinetobacter baumanniitừtháng 1 – tháng 6/ 2008 tại Bệnh viện ChợRẫy, nghiên cứu cho thấy mức ñộ ña kháng thuốc của vi trùng này chiếm tỉlệcao (83 %). Acinetobacter baumanniigần nhưlà kháng hoàn toàn (> 80%) với các kháng sinh thuộc nhóm cephalosorine III và ciproloxacine; mức  ñộkháng thuốc cao (>50%) và gia tăng qua các năm với các kháng sinh nhóm levofloxacine và carbapenem. Bằng kỹthuật khuyếch ñại phân ñoạn ngẫu nhiên ADN (RAPD – PCR) với sự trợ giúp của phần mềm toán sinh học Unweighted Pair Group with Arithmetic Mean (UPGMA)  ñã xác ñịnh có 7 nhóm kiểu gien của vi trùng Acinetobacter baumanniivói mức ñộ ña kháng thuốc khác nhau tại bệnh viện Chợrẫy. 
Kết luận:Các kiểu gien này phân bố ởtất cảcác khoa phòng điều trị và nhóm kiểu gien viêm phổi bệnh viện trực tiếp tại Bệnh viện Chợ Rẫy khác nhóm kiểu gien do tuyến trước chuyển lên. 
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là bệnh lý nhiễm trùng ñứng hàng thứhai sau nhiễm trùng tiểu trong nhiễm trùng bệnh viện. VPBV thườngxảy ra trên các bệnh nhân nằm lâu và có nhiều các yếu tốnguy cơhay thực hiện các thủthuật xâm nhập(8,13)với tỉlệtửvong cao từ19 – 64%(8,13,1). Tác nhân gây bệnh hàng  ñầu thường gặp là  Acinetobacter  baumannii,  P. aeruginosa…Acinetobacter baumannii là trực trùng gram (-), không di ñộng, không sinh hơi. Trước ñây là vi trùng gây nhiễm trùng cơhội, ngày nay  ñã âm thầm trởthành tác nhân gây viêm phổi hàng  ñầu trên toàn thếgiới.  Acinetobacter baumanniicó thểtồn tại nhiều tháng trong môi trường hoàn toàn khô ráo. Trong môi trường bệnh viện Acinetobacter baumannii ñược tìm thấy mọi nơi từcác trang thiết bịy tế, mùng mền, gối, nước sửdụng cho ñến trên da của nhân viên y tế, dụng cụy tếnhiễm bẩn nhưdây máy thở, dây hút ñàm nhớt, dụng cụlàm ẩm, kim luồn tĩnh mạch, dụng cụ ño áp lực tĩnh mạch trung tâm, ống thông tiểu.v.v.(2,9,14). Acinetobacter baumanniicó thểgây bệnh ởmọi c ơquan từnhiễm trùng tiểu, viêm màng não, viêm mô tế bào, viêm phổi.v.v. và ngày nay đã được ghi nhận gây viêm phổi ngoài cộng ñồng(16,20)Các nghiên cứu trong nước và trên toàn thế giới ghi nhận tình trạng Acinetobacter baumannii ña kháng, toàn kháng ñối với các loại kháng sinh kểcảcác kháng sinh thế hệ mới nhưcarpapenem(12,14,4,6). Đặc tính đa kháng thuốc của Acinetobacter baumannii  được cho là di truyền dọc giữa các thế hệ vi trùng hay di truyền chéo với các vi trùng khác như  E. coli, P. aeruginosa(6)Dựa trên nhiều kthuật sinh học phân tử, nhiều nghiên cứu ngoài nước  đã xác  định  được sốloại kiểu gen, gen kháng thuốc của vi trùng này(6). Kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) là kỹ thuật khuyếch đại ADN trong phòng thí nghiệm, cơ chế giống như sao chép ADN trong tếbào, phân tách ADN bằng nhiệt (men xúc tác có khảnăng chịu nhiệt cao), sau đó tổng hợp ADN bằng các đoạn mồi. Sau 2 giờ(35 chu kỳ) có hàng triệu phân tửADN ñược tạo thành(5,19). Kỹthuật RAPD PCR (random amplification of polymorphic DNA), tạm dịch là khuyếch  ñại các phân  ñoạn AND ngẫu nhiên, dựa trên kỹthuật PCR phântách khuyếch ñại ADN thành các ñoạn ADN nhỏ, quá trình thực hiện cần nhiều ñoạn mồi(18,10). Các ñoạn ADN sau khi được tổng hợp sẽ ñược ñánh giá độtương đồng bằng phần mềm phân tích sinh học thông qua thuật toán Unweighted Pair Group with Arithmetic Mean (UPGAM) từ đó đánh giá mức độgiống nhau ADN của vi trùng, phân nhóm kiểu gen. 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment