Đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn của viêm phổi mắc phải cộng đồng
Nghiên cứu này nhằm: (1) Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) từ 16 – 65 tuổi. (2) Nhận xét kết quả phân lập vi khuẩn học của bệnh nhân VPMPCĐ từ 16 – 65 tuổi điều trị tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 167 bệnh nhân từ 16 – 65 tuổi, được chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2008. Kết quả: (1) Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng cơ năng, ho 88%, sốt 77,2%; khạc đờm 64,1%; đau ngực 63,5%; khó thở 52,7. Triệu chứng thực thể: ran ẩm 25,7%; ran nổ 44,9%; hội chứng ba giảm 15%, hội chứng đông đặc 1,8%; Yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, thuốc lào 41,3%, nghiện rượu 13,8%; bệnh gan mạn tính 7,8%; hen phế quản 6,6%; mức độ nặng của
viêm phổi: Fine I 50,3%; Fine II 29,3%; Fine III 12%. (2) Đặc điểm vi khuẩn: vi khuẩn gây VPMPCĐ thường gặp: Klebsiella pneumoniae 34,5%; Acinetobacter baumannii 17,2%; Pseudomonas aeruginosa 17,2%; Escherichia coli 6,9%. Kết luận: VPCĐ chủ yếu gặp Fine I và II; Klebsiella pneumoniae là vi khuẩn gây VPCĐ thường gặp nhất.
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (VPMPCĐ) bao gồm các trường hợp nhiễm khuẩn phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện hoặc trong vòng 48h đầu tiên sau khi nhập viện, biểu hiện bằng viêm phổi thùy, viêm phổi đốm hoặc viêm phổi không điển hình.
Hiện nay, mặc dù đã có những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị nhưng VPMPCĐ vẫn là một trong những nguyên nhân gây mắc và tử vong trên thế giới. Theo WHO, VPMPCĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 6 trong các bệnh và đứng đầu trong các bệnh nhiễm khuẩn. Tần suất mắc VPMPCĐ thay đổi từ 2,6 – 16,8 người/ 1000 dân mỗi năm. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ngoại trú: 1 -5%, bệnh nhân nằm điều trị nội trú: 15 – 30% [7]. VPMPCĐ đã và đang là vấn đề sức khỏe toàn cầu.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích