ĐẶC ĐIÊM LÂM SÀNG VẢ VI KHUẨN HỌC TRONG BỆNH NHIỄM KHUẨN TIỂU Ở TRẺ EM

ĐẶC ĐIÊM LÂM SÀNG VẢ VI KHUẨN HỌC TRONG BỆNH NHIỄM KHUẨN TIỂU Ở TRẺ EM

 ĐẶC ĐIÊM LÂM SÀNG VẢ VI KHUẨN HỌC TRONG BỆNH NHIỄM KHUẨN TIỂU Ở TRẺ EM

Trần Thị Mộng Hiệp 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học trong bệnh nhiễm khuẩn tiêu ở trẻ em.
Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 144 bệnh nhi được chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn tiêu và được điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2010
Phương pháp: Nghiên cứu các trường hợp bệnh
Kết quả: Nhóm trẻ trên 1 tháng tuổi đến 2 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (59%), kế đến là nhóm từ 2 đến 6 tuổi (21%). Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là 0,8/1. Sốt là triệu chứng toàn thân thường gặp nhất và chiếm 86%, kế đến là triệu chứng rối loạn đi tiêu (68%). Siêu âm được thực hiện trên 130 trẻ. Tỉ lệ siêu âm bất thường là 32% và dãn đài bể thận được ghi nhận trong tất cả các trường hợp. Chụp bàng quang ngược dòng được thực hiện trên 94 trẻ có sốt và có siêu âm bất thường. Trào ngược bàng quang niệu quản được ghi nhận trong 6 % các trường hợp. Escherichia coli là tác nhân gây nhiễm khuẩn tiêu trong 82% các trường hợp. Kế đến là Enterococci (8%) và Pseudomonas (6%). Các vi khuẩn khác được ghi nhận là Klebsiella (4%), Proteus (2%), Enterobacter (2%), Staphylococcus (1%) và Salmonella (1%). Đối với vi khuẩn E. coli, kháng sinh còn nhạy cao là Colistine (100%), Sulperazone (100%), Imipenem (100%), Nitrofurantoin (100%), Netilmycine (100%) và Fosfomycine (97%). Cephalosporin thế hệ 3 chỉ còn nhạy trong 73% các trường hợp. Kháng sinh kháng nhiều nhất là Ampicilline (91%) và Bactrim (81%).
Kết luận: Tình trạng kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn tiêu cần được theo dõi thường xuyên. Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tiêu ở trẻ em cần được cặp nhật và dựa vào tình trạng kháng thuốc của từng địa phương.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment