ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, X QUANG GãY Gò Má CUNG TIếP ở NHữNG BệNH NHÂN ĐIềU TRị BằNG NẹP VíT Tự TIÊUTạI BệNH VIệN RĂNG HàM MặT
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG GÃY GÒ MÁ CUNG TIẾP Ở NHỮNG BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ BẰNG NẸP VÍT TỰ TIÊU TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG VÀ BỆNH VIỆN VIỆT NAM – CU BA
TRƯƠNG MẠNH DŨNG, NGUYỄN DANH TOẢN
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng X quang gãy xương gò má cung tiếp (GMCT) ở người bệnh vào điều trị bằng nẹp vít tự tiêu tại Bệnh viện RHM Trung Ương Hà Nội và Khoa phẫu thuật hàm mặt- Bệnh viện Việt Nam-Cu Ba-Hà Nội.
Phương pháp: Nghiên cứu các trường hợp gãy xương GMCT được phẫu thuật bằng nẹp vít tự tiêu với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện (19 người bệnh) nhằm mô tả những đặc điểm lâm sàng, X quang, các hình thái gãy qua các thông tin từ hồ sơ bệnh án, mẫu nghiên cứu trực tiếp và bằng phân loại của Knight- North
Kết quả: Về lâm sàng: Dấu hiệu lõm bẹt gò má chiếm 57.89%, tiếp đến dấu hiệu mất liên tục bờ ổ mắt chiếm 52,6%. Dấu hiệu xuất huyết kết mạc chiếm 47,4%. Có phối hợp rách phần mềm gặp 42,1%,
– Về triệu chứng X –quang: Chẩn đoán gãy xương GMCT chủ yếu dựa vào phim Blondeaux, Hirtz, Panorama.,đặc biệt là phim CT – Scanner thấy 100% số trường hợp
Hầu hết các trường hợp đều thấy cả mất liên tục xương và mờ xoang hàm mặt gặp 78,9%. Chỉ có mất liên tục xương hoặc mờ xoang hàm chiếm tỷ lệ nhỏ 15,8% và 5,3%.
– Về phân loại gãy xương GMCT:
Phân loại gãy xương GMCT: Kết quả gãy xương GMCT không di lệch và gãy thân xương gò má xoay ra ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,6%; gãy thân xương gò má không bị xoay chiếm 21,1%, gãy thân xương gò má xoay vào trong chiếm 5,3%, gãy phức tạp xương gò má chiếm 10,5%, không có gãy cung tiếp đơn thuần.
Kết luận:
– Gãy xương GMCT gặp ở bên trái nhiều hơn bên phải bên trái chiếm 73.68% bên phải chiếm 21,1%. Dấu hiệu lâm sàng có giá trị: Đau chói khi ấn vào điểm gẫy, sưng nề tại chỗ, bầm tím quanh mắt. Hình thái tổn thương gãy xương GMCT 52,3% tổn thương xương GMCT là thân xương không bị xoay 26,3% là thân xương GMCT bị xoay ra ngoài. Hình ảnh X
– Quang thấy rõ trên phim Blondeau và Hirtz đặc biệt là phim CT – Scanner thấy 100% số trường hợp.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất