ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN CÓ NANG QUANH CHÓP CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN CÓ NANG QUANH CHÓP CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN CÓ NANG QUANH CHÓP CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Lê Nguyên Lâm1,, Huỳnh Tấn Lộc1

Đặt vấn đề: Hình ảnh X-quang điển hình của NQC là một vùng thấu quang, hình tròn hoặc bầu dục có đường ranh giới rõ ràng bao quanh chóp hay ở về một bên chóp của một răng chết tuỷ hoặc ở vùng tương ứng chóp của một răng chết tủy đã được nhổ đi. Hiện nay, với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, phim CBCT đã được sử dụng ngày càng phổ biến trong chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị nang quanh chóp. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng (CT Conebeam, giải phẫu bệnh) răng trước hàm trên có nang quanh chóp của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện đại học y dược Cần Thơ. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2020 tới tháng 2/2022, số lượng bệnh nhân thoả tiêu chí chọn mẫu và tái khám là 45 bệnh nhân với 49 nang quanh chóp liên quan 51 răng nguyên nhân. Sử dụng phim X-quang CBCTvà kết quả mô học của giải phẫu bệnh để đánh giá. Kết quả: 49 nang quanh chóp liên quan tới 51 răng trước hàm trên 51% nang chân răng liên quan tới các răng cửa bên hàm trên (R12: 31,4%, R22:19,6%), sau đó là các răng cửa giữa (R11: 17,6%, R21: 25,5%). Kích thước trung bình là 1,05 ± 0,38 cm, trong đó nang lớn nhất có đường kính là 2,57 cm, nang nhỏ nhất là 0,49 cm. Về kết quả giải phẫu bệnh: 57,1% dịch trong lòng nang chứa mủ, 87,8% chứa dịch dạng lỏng, 100% mô liên kết thâm nhiễm tế bào viêm. 100% nang được lót biểu mô gai không sừng hoá, trong đó 6,1% có dạng lồi lõm. Biểu mô dạng mỏng chiếm 59,2% và có 1 nang chứa thể hyalin (2%), 2 nang có khe nứt cholesterol (4,1%). Kết luận: Kích thước trung bình là 1,05 ± 0,38 cm, trong đó nang lớn nhất có đường kính là 2,57 cm, nang nhỏ nhất là 0,49 cm.Tất cả 49 ca đều cho thấy có sự thâm nhiễm các tế bào viêm vào thành nang và được lót bằng biểu mô gai lát tầng không sừng hoá (100%). Phần lớp biểu mô có dạng mỏng (59,2%).

Nang quanh chóp có nguồn gốc từ biểu mô Malassez còn sót lại trong dây chằng quanh răng và là kết quả của viêm quanh chóp sau khi răng bị  chết  tủy  và  hoại  tử  tủy. Nang  quanh  chóp thường ít có biểu hiện lâm sàng rầm rộ mà tiến triển chậm nhưng liên tục không ngừng và có khuynh hướng lan rộng. Vì thế, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, nang có thể đạt tới một kích thước rất lớn, thậm chí có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như bội nhiễm gây nhiễm trùng lan rộng, làm biến dạng mặt, gãy xương bệnh lý, rối loạn cảm giác, chết tủy nhiều răng  lân  cận,  ảnh  hưởng  tới  chất  lượng  cuộc sống của người bệnh1.Hình ảnh X-quang điển hình của NQC là một vùng thấu quang, hình tròn hoặc bầu dục có đường ranh giới rõ ràng bao quanh chóp hay ở về một bên chóp của một răng chết tuỷ hoặc ở vùng tương ứng chóp của một răng  chết  tủy  đã  được  nhổ  đi.  Phim  X-quang thường  được  chỉ  định là  phim  X-quang  cận chóp6,8. Tuy nhiên, hiện nay, với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, phim CBCT đã được sử dụng ngày càng phổ biến trong chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị nang quanh chóp kết hợp giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng đểchẩn đoán xác định chính vì thế  chúng tôi nghiên cứu với mục tiêu:  1.Mô tảđặc điểm lâm sàng răng trước hàm trên  có  nang  quanh  chóp  của  bệnh  nhân  đến khám  tại  Bệnh  viện Răng Hàm Mặt  Thành  phốHồChí Minh và Bệnh viện đại học y dược Cần Thơ.2.Mô   tảđặc  điểmcận   lâm   sàng   (CT Conebeam, giải phẫu bệnh) răng trước hàm trên có  nang  quanh  chóp  của  bệnh nhân đến  khám tại  Bệnh  viện Răng Hàm Mặt  Thành  phốHồChí Minh và Bệnh viện đại học y dược Cần Thơ.

Chi tiết bài viết
Từ khóa
nang quanh chóp, x-quang, giải phẫu bệnh

Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Thu Hà (2010), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nang chân răng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
2. Trần Thanh Phút (2017), Nghiên cứu đặc điểm, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang xương hàm do răng tại Bệnh viện Mắt – Răng Hàm Mặt Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú Răng hàm mặt, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 
3. Phạm Quốc Tới (2015), Nghiên cứu đặc điểm, X-quang và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị nang quanh chóp tại Bệnh viện Mắt – Răng Hàm Mặt Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Răng hàm mặt, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment