Đặc điểm lâm sàng, xq răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm dưới trên bệnh nhân có chỉ định điều trị nội nhoa
Viêm tuỷ răng là bệnh lý răng miệng thường gặp, bệnh ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ cũng như khả năng lao động của người bệnh. Viêm tuỷ răng nếu không điều trị hoặc điều trị không đảm bảo sẽ dẫn đến viêm quanh cuống răng. Điều trị tuỷ răng (điều trị nội nha) nhằm bảo tồn, phục hồi chức năng ăn nhai của răng. Đây luôn được xem là hết sức phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, trang thiết bị cùng với sự hiểu biết sâu sắc về nội nha cũng như kỹ năng và kinh nghiệm lâm sàng của bác sĩ. Trải qua hơn một thế kỷ, đã có những quan điểm mới trong điều trị nội nha, nhưng một trong những yếu tố then chốt để thành công trong điều trị nội nha vẫn là việc làm sạch và tạo hình ống tuỷ. Việc làm sạch và tạo hình hệ thống ống tủy sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những ống tủy cong và hẹp ở các răng hàm lớn đòi hỏi phải có dụng cụ chuyên biệt. Để góp phần tìm giải pháp sử dụng dụng cụ điều trị nội nha hiệu quả, an toàn và dễ dàng hơn cho bác sĩ trong việc điều trị tuỷ, kéo dài tuổi thọ của các răng vĩnh viễn trên cung hàm, nhất là các răng hàm lớn, đề tài này được thực hiện với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm dưới trên bệnh nhân có chỉ định điều trị nội nha.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu được thực hiện trên 52 răng hàm lớn thứ nhất (RHL 1), răng hàm lớn thứ hai (RHL 2) hàm dưới của 50 bệnh nhân, lứa tuổi từ 15 – 60, có chỉ định điều trị nội nha không phẫu thuật.
2. Phương pháp
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu tại khoa Điều trị răng người lớn – viện Răng Hàm Mặt Quốc gia từ tháng 2/2009 đến tháng 10/2009.
3. Cỡ mẫu: 52 răng.
4. Các bước tiến hành nghiên cứu: Ghi nhận thông tin trước điều trị theo mẫu bệnh án thống nhất để thu thập thông tin về:
+ Triệu chứng cơ năng;
+ Triệu chứng thực thể;
+ Thông tin X – quang;
+ Xác định tình trạng hệ thống ống tuỷ trước điều trị bao gồm: số lượng ống tuỷ. Đặc điểm OT: OT đã hàn, OT cong, OT tắc, OT hẹp.
Ước lượng chiều dài làm việc.
+ Xác định tổn thương vùng quanh răng và cuống răng: vùng cuống răng bình thường, giãn dây chằng quanh răng, tổn thương vùng cuống răng.
5. Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử dụng chương trình EPI – INPO 6.04.Mô tả đặc điểm lâm sàng, X – quang răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm dưới trên bệnh nhân có chỉ định điều trị nội nha. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu được thực hiện trên 52 răng hàm lớn thứ nhất (RHL 1), răng hàm lớn thứ hai (RHL 2) hàm dưới của 50 bệnh nhân, lứa tuổi từ 15 – 60, có chỉ định điều trị nội nha không phẫu thuật. Kết quả: Viêm tủy không hồi phục (VTKHP): 63,47%. Biến chứng của sâu răng: 92,3%. RHL1 hàm dưới có 4 ống OT chiếm tỷ lệ 53,6% và 3 OT là 46,4%; thường phân bố 2 OT gần (gần ngoài và gần trong) và 1 hoặc 2 OTxa; RHL2 hàm dưới chủ yếu có 3 OT, chiếm 70,8% và 2 OT là 20,8%. Hình ảnh X – quang: tổn thương tiêu xương vùng quanh cuống răng là 11,54%, giãn dây chằng là 32,69% và không có tổn thương là 55,77%. Kết luận: Bệnh lý chủ yếu điều trị nội nha của RHL thứ nhất và thứ hai hàm dưới là VTKHP; Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh lý tuỷ răng là do biến chứng của sâu răng. Vị trí lỗ sâu thường gặp ở RHL thứ hai hàm dưới là cổ răng phía mặt xa. về hình ảnh X – quang, những bệnh nhân không có tổn thương chiếm hơn 50%.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích