Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại tỉnh Sơn La

Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại tỉnh Sơn La

Luận văn Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại tỉnh Sơn La. Ngộ độc thực phẩm (NĐTP) là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khoẻ và thiệt hại lớn cho kinh tế, xã hội mà chi phí kinh tế lớn nhất là các chi phí để giải quyết hậu quả của NĐTP [1], [2]. Ở nước ta, theo thống kê của ngành Y tế, từ năm 1997-2000 chỉ tính riêng các vụ NĐTP phải đi cấp cứu và điều trị tại bệnh viện thì ngành Y tế đó phải chi phí tài chính để giải quyết thiệt hại trung bình 500 tỷ đồng/năm [1]. Theo thống kê của Cục An toàn thực phẩm (ATTP) trong cả nước, từ năm 1999 – 2010, trung bình mỗi năm có khoảng 200 vụ xảy ra, với trên 5 nghìn người mắc và trên 50 người tử vong [1], [2]. Giai đoạn từ 2011- 2015, số vụ ngộ độc và tỷ lệ tử vong có giảm; trung bình mỗi năm có 171 vụ NĐTP với 5.311 người mắc và 31 người tử vong, tỷ lệ mắc do NĐTP trên 100.000 dân trung bình là 5,92 [3]. Chính vì vậy, công tác phòng chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm đã được Đảng và Nhà nước quan tâm từ rất lâu, và nó là một trong 5 nhiệm vụ cấp bách được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Chỉ thị số 06/2007/CT-TTg [4].

Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ngộ độc và nguyên nhân NĐTP rất khác nhau trong từng năm và khác nhau ở từng địa phương [5], [6], [7], [8]. Song các quan sát đều đã chỉ ra rằng NĐTP, trong đó ngộ độc do ăn phải nấm độc thường có tỷ lệ tử vong rất cao [9], [10], [1], [2]. Theo Cục An toàn thực phẩm (ATTP) tỷ lệ tử vong trong số người bị ngộ độc từ năm 2011 – 2015 chiếm khoảng 0,589% trong tổng số các vụ ngộ độc nhưng riêng đối với ngộ độc do ăn nấm độc chiếm xấp xỉ 7,19%, tức là tỷ lệ tỷ vong do ngộ độc ăn nhầm nấm độc cao gấp khoảng 12 lần so với ngộ độc thực phẩm nói chung [3].
Nấm là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nó cung cấp lượng protein khoảng từ 4-5,5 g trong 100g nấm tươi và có đủ các loại acid amin cần thiết cho cơ thể. Bên cạnh đó, nó là nguồn cung cấp chất khoáng quý, nhất là canxi và chất khoáng vi lượng như sắt, đồng và các vitamin nhóm B, đặc biệt là acid folic. Ngoài ra, nó còn là nguồn cung cấp chất xơ cho cơ thể [11]. Chính vì vậy, đây là nguồn thực phẩm đã được người dân sử dụng thông dụng trong bữa ăn hàng ngày từ ngàn đời nay ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong tự nhiên có hàng ngàn loài nấm, trong đó có loài ăn được và có loài không ăn được (nấm độc). Thói quen của nhiều người là thường hái nấm mọc tự nhiên xung quanh nhà, bìa rừng hay dọc theo các rạch nhỏ, trong đó có lẫn các loại nấm độc. Một số loại nấm, người hái nấm rất khó phân biệt được hoặc nhầm lẫn giữa nấm độc và nấm không độc [12], [10].
Các biện pháp can thiệp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm nói chung và do ăn phải nấm độc được Bộ Y tế quan tâm từ rất lâu và gần đây là chương trình mục tiêu quốc gia 2006-2010 và đặc biệt trong Chiến lược quốc gia về An toàn thực phẩm năm 2011-2020 và tầm nhìn 2030 [13], [14] mà giải pháp chính đó là truyền thông hướng dẫn người dân cách nhận biết nấm độc và không ăn nấm nghi ngờ là nấm độc [15], [4], [2]. Tuy nhiên, theo số liệu giám sát về NĐTP trong nhiều năm gần đây, sự xuất hiện ngộ độc do nấm độc vẫn thường xuyên xảy ra mà những nơi xảy ra đó chủ yếu tập trung tại một số tỉnh thuộc miền núi phía Bắc, Tây Nguyên như Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn, Kon Tum, Gia Lai…[16], [17], [18],[19], [6]. Các địa phương này thường có diện tích rừng tự nhiên chiếm phần lớn diện tích trồng trọt, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống (như H’Mông, Dao, Thái, Tày, Nùng,.), có thói quen hái nấm mọc tự nhiên ở trong rừng về sử dụng. Mặt khác nơi đây điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, điều kiện xã hội còn chưa phát triển nên họ không thể tiếp cận được những dịch vụ cung cấp nấm an toàn. Bên cạnh đó, kiến thức về ATTP và dịch vụ khám chữa bệnh còn rất nhiều hạn chế nên việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời khi bị ngộ độc rất khó khăn nên dẫn đến tỷ lệ tử vong càng cao [20]. Để khắc phục những hạn chế đó, trong những năm vừa qua Cục ATTP, Bộ Y tế đã đưa ra các giải pháp tiếp tục truyền thông thông qua các tranh, ảnh, Poster về hình thể, màu sắc. của các loài nấm độc để tăng cường nhận biết cho người dân. Các bộ công cụ này đã được dịch ra nhiều thứ tiếng dân tộc để dễ dàng truyền thông cho người dân ở từng địa phương về cách nhận biết các loại nấm độc, chủ động không sử dụng nếu có dấu hiệu nghi ngờ đây là loài nấm độc [15], [17]. Mặc dù có một số hình ảnh truyền thông về các loài nấm độc này đã được dựa vào thực tế từ các nghiên cứu trong nước [21], [22], song còn có nhiều hình ảnh chưa được lấy từ thực tế địa phương.
Trong thực tế nhiều nghiên cứu về nấm độc trên thế giới và Việt Nam đã chỉ ra rằng các loài nấm độc tại các vùng có khí hậu, sinh thái khác nhau thì sự phân bố các loài nấm độc cũng khác nhau, thậm chí cùng một vùng khí hậu nhưng có khu vực có loài nấm độc này mọc còn vùng khác không thấy mọc hoặc cùng một loại nấm độc nhưng ở các vùng có khí hậu, sinh thái khác nhau thì một số đặc điểm sinh học như hình thái hoặc màu sắc cũng không giống nhau hoàn toàn [23],[24], [25], [22], [10].
Như vậy, việc nghiên cứu các loại nấm độc cụ thể cho từng vùng để từ đó đưa ra các can thiệp đặc hiệu đề phòng ngộ độc thực phẩm hiện nay cho các địa phương là việc làm rất cần thiết.
Sơn La là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc với địa hình chia cắt phức tạp, núi đá cao xen lẫn đồi, thung lũng, lòng chảo, điều kiện thời tiết, khí hậu nóng ẩm; là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, điều kiện kinh tế còn hết sức khó khăn [20], đây cũng là một trong số những tỉnh đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc do ăn phải nấm độc trong đó có nhiều người bị tử vong [3]. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại tỉnh Sơn La” với 2 mục tiêu nghiên cứu như sau:
1.Mô tả đặc điểm, sinh học, phân bố một số loài nấm độc thường gặp và đặc điểm ngộ độc do ăn nấm tại tỉnh Sơn La.
2.Xây dựng, thử nghiệm các hoạt động can thiệp phòng chống ngộ độc thực phẩm do ăn nhầm nấm độc tại tỉnh Sơn La. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ
1.Cao Văn Trung, Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Hùng Long (2016). “Đặc điểm dịch tễ các trường hợp ngộ độc nấm độc tại tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2004 – 2013”, Tạp chí Y học thực hành (1009), số 5/2016 trang 29.
2.Cao Văn Trung, Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Hùng Long (2016). “Đặc điểm sinh học một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2013 – 2015”. Tạp chí Y học Dự phòng, Tập XXVI số 15(188) 2016, trang 211 – 222.
3.Cao Văn Trung, Phạm Duy Tường, Phạm Ngọc Khanh (2017). “Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp truyền thông chủ động trong phòng chống ngộ độc nấm tại tỉnh Sơn La 2015 Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 27, số 13¬2017 trang 154 – 165. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trương Việt Dũng và CS (2011). Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng: “Y học dự phòng và Y tế công cộng, thực trạng và định hướng ở Việt Nam”. NXB Y học, Hà Nội, 2011.
2.Nguyễn Công Khan (2008). “Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm”, NXB Giáo dục, Hà Nội: 16-28.
3.Cục An toàn thực phẩm (2015). Báo cáo thống kê ngộ độc thực phẩm Bộ Y tế.
4.Thủ tướng Chính phủ (2007). về việc triển khai các biện phấp cấp bách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, Chỉ thị số 06/ngày 28 tháng 3 năm 2007.
5.Cục An toàn thực phẩm. Báo cáo thống kê ngộ độc thực phẩm Bộ Y tế, 2014.
6.Trung tâm y tế dự phòng Tuyên Quang (2001). Báo cáo tình hình ngộ độc thực phẩm tại tỉnh Tuyên Quang từ năm 1997 đến ngày 31/5/2001 Báo cáo khoa học Hội nghị khoa học chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 1, NXB Y học: 325 -329.
7.Hoàng Lệ Thi (2001). Khảo sát tình trạng ngộ độc thực phẩm 2 năm 1999¬2000 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Báo cáo khoa học Hội nghị khoa học chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 1, NXB Y học: 341-345.
8.Nguyễn Sĩ Hào, Từ Mỹ Linh (2003). Đánh giá tình hình ngộ độc thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995-2002. Báo cáo toàn văn hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 2, NXB Y học: 58-64.
9.Trakulsrichai S, Sriapha C; Wanamukul W (2017). Clinical characteristics and outcome of toxicity from Amanita mushroom posisoning. J Int Gen Med: 10: 395-400.
10.Unluoglu, I.; Tayfur, M. (2003). Mushroom poisoning: an analysis of the data between 1996 and 2000, Eu Jour of Emergency Medicine. Vol 10, No.1: 23-26.
11.Bộ Y tế (2007). Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, Nhà xuất bản Y học: 203-208.
12.Schnider S.M, Brayer A (2000). Mushroom Poisoning. In: Tintinalli J, Kelen G.D, Stapczynski JS, editors. Emergency Medicine. Acomprehensive Study Gide. Vol. 5. McGraw-Hill: 1317-22.
13.Bộ Y tế (2012). Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011¬2020 và tầm nhìn 2030, NXB Y học: 19-24.
14.Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010). Luật an toàn thựcphấm, Luật số 55/2010/QH12, ngày 17 tháng 6 năm 2010, 32 trang.
15.Cục An toàn thực phẩm (2014). Tăng cường triển khai công tác phòng chống ngộ độc do nấm độc. Công điện số 01/CĐ-ATTP ngày 17/3/2014.
16.Bùi Minh Đức, Nguyễn Công Khẩn, Trần Đáng và cộng sự (2005). Ngộ độc do ăn phải nấm độc, Các bệnh ô nhiễm lây truyền do thực phẩm, Nhà xuất bản Y học: 148-165.
17.Uỷ ban nhân dân Tỉnh Sơn La (2014). Quyết định ban hành kế hoạch xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về an toàn thực phẩm tại tỉnh Sơn La, quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 07 tháng 1 năm 2014: 7 trang.
18.Phạm Thị Ngọc (2003). Đánh giá tình hình ngộ độc thực phẩm tỉnh Yên Bái trong 5 năm 1997-2001. Báo cáo toàn văn hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 2, NXB Y học: 92-98.
19.Đặng Oanh (2009). Tình hình ngộ độc thực phẩm tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2004-2007. Kỷ yếu Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 4, NXB Y học: 224-229.
20.Sơn La-Tình hình địa hình, khí hậu, dân số và các đơn vị hành chính của tỉnh Sơn La. Lấy từ https/Vi.Wikipedia. org/ Sơn La, hiện hữu trên mạng
17 tháng 7 năm 2017.
21.Lê Bách Quang, Phạm Xuân Đà và Hoàng Công Minh (2010). Nấm độc và độc tố nấm mốc trong thực phẩm tại Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội: 11-138.
22.Trịnh Tam Kiệt (2013), Nấm lớn Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN1
LỜI CAM ĐOAN11
MỤC LỤC111
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTV11
DANH MỤC CÁC BẢNGV111
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒx
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU4
1.1.Tổng quan về nấm độc4
1.1.1.Khá1 n1ệm về nấm độc4
1.1.2.Một số đặc đ1ểm của nấm độc4
1.1.3.Phân loạ1 nấm độc5
1.1.4.Đặc đ1ểm của các loà1 nấm độc9
1.2. Thực trạng ngộ độc thực phẩm và ngộ độc do nấm24
1.2.1.Khá1 n1ệm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và ngộ độc nấm24
1.2.2.Tình hình ngộ độc do nấm độc trên thế g1ớ125
1.2.3.Tình hình ngộ độc nấm độc ở V1ệt Nam27
1.2.4. Đặc điểm và triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ngộ độc nấm30
1.2.5.Thực trạng k1ến thức thá1 độ thực hành về ngộ độc thực phẩm, ngộ độc
thực phẩm do nấm độc31
1.3. Các g1ả1 pháp can th1ệp phòng chống ngộ độc do nấm độc32
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU37
2.1.Đố1 tượng ngh1ên cứu37
2.1.1.T1êu chuẩn lựa chọn đố1 vớ1 ngh1ên cứu cắt ngang37
2.1.2.T1êu chuẩn lựa chọn đố1 tượng vớ1 ngh1ên cứu can th1ệp38
2.2.Địa đ1ểm và thờ1 g1an ngh1ên cứu39
2.2.1.Địa đ1ểm ngh1ên cứu39 
2.2.2.Thời gian nghiên cứu40
2.3.Phương pháp nghiên cứu40
2.3.1.Giai đoạn nghiên cứu cắt ngang40
2.3.2.Giai đoạn nghiên cứu can thiệp45
2.4.Phương pháp và công cụ thu thập thông tin51
2.4.1.Phương pháp và công cụ thu thập thông tin cho mụctiêu 151
2.4.2.Phương pháp và công cụ thu thập thông tin cho mụctiêu 253
2.5.Sai số và khống chế sai số54
2.5.1.Sai số54
2.5.2.Cách khống chế sai số54
2.6.Xử lý và phân tích số liệu54
2.7.Đạo đức nghiên cứu55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU57
3.1.Đặc điểm sinh học, phân bố một số loài nấm độc thường gặp và đặc
điểm ngộ độc do ăn nấm tại tỉnh Sơn La57
3.1.1.Đặc điểm sinh học và phân bố của các loài nấm độc thường gặp tại
tỉnh Sơn La57
3.1.2.Đặc điểm các vụ ngộ độc do ăn phải nấm độc thuộc tỉnh Sơn La
trong giai đoạn từ 2004 đến 201367
3.1.3.Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về nấm độc và cách xử trí
khi bị ngộ độc nấm trước can thiệp76
3.1.4.Kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ y tế về nấm độc và cách xử
trí khi bị ngộ độc nấm trước can thiệp86
3.2.Kết quả can thiệp truyền thông đề phòng ngộ độc thực phẩm do ăn nhầm
nấm độc tại tỉnh Sơn La88
3.2.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu88
3.2.2.Kiến thức về an toàn thựcphẩm của người dân89
3.2.3.Kiến thức về nấm độc củangười dân90
3.2.4.Kiến thức về xử trí cấp cứu sau khi bị ngộ độc nấm95
3.2.5.Hiệu quả can thiệp99
Chương 4: BÀN LUẬN101
4.1. Bàn luận về đặc điểm sinh học nấm độc tại tỉnh Sơn La101
4.2. Bàn luận về các vụ ngộ độc do ăn phải nấm độc tại Sơn La108
4.3.Bàn luận về hiệu quả can thiệp đề phòng ngộ độc thực phẩm do ăn nhầm
nấm độc tại tỉnh Sơn La117
4.3.1.Kiến thức của người dân về nấm độc và cách xử trí khi ngộ độc
nấm trước khi tiến hành can thiệp117
4.3.2.Kiến thức của cán bộ Y tế về nấm độc và cách xử trí khi ngộ độc
nấm trước khi tiến hành can thiệp120
4.3.3.Kiến thức của người dân sau khi được truyền thông về nấm độc và
cách xử trí khi bị ngộ độc do nấm độc124
4.3.4.Hiệu quả can thiệp126
4.4.Hạn chế nghiên cứu127
KẾT LUẬN129
KHUYẾN NGHỊ130
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Phụ lục 1:Bệnh án điều tra ngộ độc thực phẩm.
Phụ lục 2:Phiếu điều tra kiến thức của người dân về an toàn thực phẩm
và nấm độc và điều kiện tiếp cận truyền thông.
Phụ lục 3:Cách đánh giá kiến thức của người dân về an toàn thực phẩm
và nấm độc.
Phụ lục 4:Phiếu điều tra kiến thức, thực hành và nhận biết về phòng
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment