ĐẶC ĐIẼM NHIÊM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI PHÒNG BỆNH NẶNG KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

ĐẶC ĐIẼM NHIÊM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI PHÒNG BỆNH NẶNG KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

 TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối đe dọa nghiêm trọng đôi với bệnh nhi bị tim bẩm sinh. Tại Việt Nam thông tin dịch tễ về’nhiễm khuẩn bệnh viện tại các đơn vị chăm sóc tăng cường tim mạch còn hạn chế.
Mục tiêu: mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện và xác định các yếu tố liên quan đến NKBV tại phòng bệnh nặng khoa tim mạch.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Tất cả bệnh nhi nằm phòng bệnh nặng trên 48 giờ từ 2/2009 đến 9/2009 được đưa vào lô nghiên cứu. NKBV được định nghĩa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của CDC 2002.
Kết quả: Trong 174 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tỷ suất NKBV hiện mắc 21.8%, tỷ trọng NKBV 15/1000 ngày bệnh nhi, tỷ trọng viêm phôi bệnh viện 64/1000 ngày thở máy. Viêm hô hấp dưới là vị trí thường gặp nhất (63%), kế đó là viêm dạ dày ruột (31%). Klebsiella pneumonia, Acinetobacter là các tác nhân gây viêm phôĩ phân lập được nhiều nhất. Các yếu tô’ liên quan đến NKBV: trẻ nhũ nhi, Down’s, suy dinh dưỡng nặng, bệnh timtănglưulượng máu lên phôicao áp phôi,suy tim.Thở máy,thở NCPAP,đặtthông dạdày có liên
quan với viêm phôi bệnh viện.
Kết luận: Tỷ suất NKBV cao ở phòng bệnh nặng khoa tim mạch. Cần bô7 sung các khuyến cáo theo dõi và phòng chông NKBV tại đây để giảm thiểu NKBV.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là một trong những mốì quan tâm hàng đầu của ngành y tế’ vì hậu quả nghiêm trọng mà nó gây ra. Trong quá trình làm việc tại phòng bệnh nặng khoa tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng tôi nhận thấy đây là nơi tập trung nhiều bệnh nặng, đa số’ là bệnh tim bẩm sinh với nhiều biến chứng tim mạch. Bệnh nhân vốn có cơ địa dễ nhiễm trùng lại tiếp xúc nhiều với dụng cụ hỗ trợ hô hấp như máy thở, thở áp lực dương liên tục và các can thiệp xâm lấn như đặt catheter mạch máu, thông tiểu, chọc dẩn lưu màng ngoài tim, màng phổi. Thêm vào đó, bệnh nhi có thời gian điều trị khá dài nên rất hay bị NKBV. Tình trạng này đã gây nhiều hậu quả nặng nề cho bệnh nhi cũng như bệnh viện. Thống kê năm 2008, hơn 50% ngân sách bệnh viện Nhi Đồng 2 dành cho kháng sinh, trong đó khoa tim mạch có tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao nhất. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về NKBV trên bệnh nhi bị tim mạch. Trước nhu cầu thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến NKBV trên bệnh nhân nằm phòng bệnh nặng khoa tim mạch.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhi nhập phòng bệnh nặng khoa tim mạch BV Nhi Đồng 2 từ 1/2/2009 đến 30/9/2009 nằm lại trên 48 giờ. Loại trừ bệnh nhi đã có NKBV trước khi vào phòng bệnh nặng hoặc có biểu hiện NKBV trong vòng 48 giờ đầu nhập phòng bệnh nặng.
Mô tả phòng bệnh nặng khoa tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2:
Phòng bệnh nặng bao gồm 3 gian phòng: gian phòng thở máy, gian phòng cấp cứu và 
gian phòng số 5 dành cho các bệnh nhi thở NCPAP hoặc oxy cannula, nuôi ăn tĩnh mạch hoặc ăn qua ống thông, gồm 17 giường.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế’ nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Chọn mẫu không xác suất. Tác giả trực tiếp thu thập số’ liệu. Tất cả bệnh nhi được hỏi bệnh và khám theo bệnh án mẫu, tầm soát nhiễm trùng nếu có triệu chứng nghi ngờ, theo dõi và đánh giá sự phơi nhiễm với các yếu tố’ liên quan, nếu bệnh nhi có dấu hiệu nghi ngờ NKBV sẽ làm các xét nghiệm xác đinh ca bệnh. Thực hiện thống kê mô tả bằng các phép kiểm x2, Fisher, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05, khoảng tin cậy 95%.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment