ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI KHOA NHI – BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI KHOA NHI – BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK
Phạm Văn Phong , Hà Thị Tuấn Oanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm rối loạn đông máu và mối liên quan giữa TQ, TCK, fibrinogen, tiểu cầu với độ sốc, xuất huyết tiêu hóa, tái sốc ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: từ tháng 9/2009 đến tháng 12/2010 chúng tôi nghiên cứu 31 trường hợp sốc sốt xuất huyết có rối loạn đông máu tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk. Bệnh nhân từ 5 tuổi trở lên chiếm đa số. Nữ chiếm ưu thế, tỷ số nữ/nam = 1,58/1. Đa số bệnh nhân vào sốc vào ngày thứ 5 (45,2%). SXH độ III chiếm 64,5%. Xuất huyết dưới da (80,7%), xuất huyết tiêu hóa (XHTH) (58,1%), xuất huyết niêm mạc (51,6%). Tiểu cầu trung bình 35,8 ± 19,7 (x1000/mm3), tiểu cầu giảm nặng chiếm 58,1%. TQ kéo dài có 21 trường hợp (67,7%), TQ > 20 giây có 11 trường hợp (35,5%). TCK kéo dài có 19 trường hợp (61,3%), TCK > 60 giây có 3 trường hợp (9,7%). Fibrinogen có giá trị trung bình là 1,87 g/l, giảm < 1 g/l có 5 trường hợp (16,1%). TCK kéo dài, đặc biệt là TCK > 60 giây và fibrinogen < 1g/l có liên quan đến độ nặng của sốc. Nhóm XHTH biểu hiện rối loạn đông máu nặng hơn nhóm không XHTH: TQ > 20 giây ở nhóm XHTH chiếm 55,5%, nhóm không XHTH là 7,7%, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tiểu cầu ở nhóm XHTH giảm nhiều hơn so với nhóm không XHTH. Không có sự khác biệt về tiểu cầu, fibrinogen, TQ và TCK ở nhóm tái sốc và không tái sốc.
Kết luận: Rối loạn đông máu thường gặp trong sốc SXH-D, đặc biệt là bệnh cảnh SXH-D tái sốc và sốc kéo dài. TQ và TCK kéo dài là các xét nghiệm có liên quan đến độ nặng của sốc.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất