Đặc điểm rối loạn ngôn ngữ ở bệnh nhân sa sút trí tuệ sau nhồi máu não

Đặc điểm rối loạn ngôn ngữ ở bệnh nhân sa sút trí tuệ sau nhồi máu não

Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả, so sánh số liệu của 68 bênh nhân (BN) sa sút trí tuệ (SSTT).

Kết quả cho thấy: 43,32% BN nhồi máu não có SSTT, trong đó 36,36% BN rối loạn ngôn ngữ(RLNN) (RLNN biểu đạt hay gặp nhất 58,82%, sau đó là RLNN toàn bộ 29,41%), RLNN tiếp nhận(10,29%) và cuối cùng là RLNN quên (1,47%). RLNN hay gặp trong các hoàn cảnh: khi nói tự nhiên(95,59%), khi nhắc lại câu, từ (83,82%), khi biểu đạt bằng động tác (79,41 %), khi viết (72,01%).82,35% BN có RLNN khi có tổn thương bán cầu trội và khi có tổn thương bán cầu không trội là17,65%. BN tổn thương tại thùy trán trên phim CT có tỷ lệ RLNN cao nhất (25,00%), sau đó là tổn thương ở bao trong (22,06%), thùy thái dương (13,24%), thùy đảo (11,76%).

Đột quỵ não (ĐQN) chiếm tỷ lệ tương đối cao trong cộng đồng. Theo những nghiên cứu gần đây nhất (2007) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc là 180 – 250 người/100.000 dân.
Trong thực hành lâm sàng chuyên ngành thần kinh, ĐQN là một mặt bệnh nặng nề, tỷ lệ tử vong cao và khi sống sót BN vẫn còn phải gánh chịu những khiếm khuyết nặng nề của các chức năng về thể chất và tâm thần. Sự suy giảm thế năng tâm thần và chức năng cao cấp của não (tư duy, trí nhớ, 
Ngôn ngữ là chức năng rất quan trọng
của bộ não con người, là phương tiện và
công cụ giao tiếp xã hội. Đối với BN SSTT
sau ĐQN, những RLNN đòi hỏi một chương trình phục hồi chức năng chuyên sâu, cầu kỳ. RLNN càng nặng nề thì càng ảnh hưởng đến tiến trình phục hồi chức năng và điều trị dự phòng cấp II của BN. Việc nghiên cứu tìm hiểu về đặc điểm RLNN ở BN ĐQN có ý nghĩa rất quan trọng.
Nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu:
-Xác định đặc điểm RLNN ở BN SSTT do nhồi máu não (NNM).
-Tìm mối liên quan giữa RLNN và các vị trí tổn thương trên phim CT sọ não.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment