Đặc điểm tác dụng phụ và độc tính của hóa trị liệu tấn công lên cơ quan tạo máu ở bệnh nhi Lơxemi cấp dòng Lympho

Đặc điểm tác dụng phụ và độc tính của hóa trị liệu tấn công lên cơ quan tạo máu ở bệnh nhi Lơxemi cấp dòng Lympho

Lơ xê mi là một bệnh máu ác tính thường gặp nhất ở trẻ em. Phần lớn lơ xê mi cấp ở trẻ em thuộc dòng lympho [5]. Hiện  nay điều  trị lơ xê  mi cấp dòng lympho đã thu được nhiều tiến bộ, tỷ lệ đạt lui bệnh và chữa khỏi cao, tuy nhiên tác dụng phụ và độc tính của hóa tri liệu vẫn là mối quan tâm đối với các nhà huyết học [3, 4, 9]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:

1. Nghiên cứu  tỷ lệ  và  mức độ của các  tác dụng phụ và độc tính của hóa trị liệu tấn công lên cơ quan tạo máu của bệnh nhi LXM cấp dòng lympho.

2. Tìm hiểu đặc điểm diễn biến của các độc tính lên cơ quan tạo máu trong giai đoạn hóa trị liệu tấn công.

II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng

Gồm 67 bệnh nhân được chẩn đoán và phân loại là LXM cấp dòng lympho chấp nhận điều trị theo phác đồ CCG từ tháng 02/2004 đến tháng 08/2005 tại khoa Huyết học lâm sàng và Ung bướu, bệnh viện Nhi Trung Ương.

Chẩn đoán Lơxêmi cấp dòng lympho [8, 9, 10]:

Lâm sàng: Có đủ hay có một số triệu chứng trong  hai  hội  chứng  thâm  nhiễm tủy  và  thâm nhiễm tổ chức liên kết.

Xét nghiệm: Có lymphoblast trong máu ngoại vi hoặc không

Tuỷ xương: ≥ 25% lymphoblast và có  hiện tượng lấn át tuỷ, đây là  tiêu chuẩn  quyết  định chẩn đoán.

2. Phương pháp

Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu.

Các bệnh nhi được lập một phiếu nghiên cứu thống nhất.

Đánh giá mức độ tác dụng phụ và độc tính lên cơ quan tạo máu theo tiêu chuẩn của WHO theo phác đồ CCG như sau [8, 10]:

Các chỉ tiêu được coi là giảm khi:

Số lượng bạch cầu (SLBC) ¯ độ 0 ≥ 4,0 G/L; độ I: 3,0 – 3,9 G/L; độ II: 2,0 – 2,9 G/L; độ III: 1,0 – 1,9G/L; độ IV: < 1,0 G/L.

Bạch cầu hạt (BCH) ¯ độ 0 ≥ 2,0 G/L; độ I: 1,5

– 1,9 G/L; độ II: 1,0 – 1,4G/L, độ III: 0,5 – 0,9 G/L; độ IV: < 0,5 G/L.

Số lượng tiểu cầu (SLTC) ¯ độ 0: ≥ 150 G/L; độ I: 75 – 150 G/L; độ II: 50 – 74 G/L; độ III: 25 – 49

G/L; độ IV: 25 G/L.

Hemoglobin (Hb) ¯ độ 0: >120 g/L, độ I: 100 – 120 g/L; độII: 80 – 99 g/L; độ III: 65 – 79 g/L; độ IV: < 65 g/L.

Tế bào tủy ¯ độ 0: Bình thường; độ I: ¯25%; độ II: ¯ 50%; độ  III: ¯ 75%, phục hồi trong vòng  3 tuần; độ IV: Suy tủy, phục hồi sau 3 tuần.

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm EPI INFO 6.04.

III. KẾT QUẢ

Trong  số  67  bệnh  nhi,  tuổi  trung  bình  là 5,86 ± 3,9 (nhỏ  nhất 4,5 tháng,  lớn nhất 15 tuổi),  nam  chiếm 58,2%, nữ  là  41,8% (tỷ lệ nam/nữ là 1,4).

1. Máu ngoại vi

Giảm huyết sắc tố

Trước điều trị có 80,6% giảm nồng độ  huyết sắc tố, trong đó 10,4% ở độ I, 16,4% ở độ II, độ III chiếm 17,9% và độ IV chiếm 35,8%. Trong giai đoạn hóa trị liệu tấn công 95,5% bệnh nhân có thiếu máu, trong đó 3,0% ở độ I, 37,3% ở độ II, độ III chiếm 37,3% và độ IV chiếm 20,9%.

Mức độ giảm bạch cầu

Trước điều trị chỉ có 10,5% có giảm bạch cầu, trong đó  độ  III chỉ chiếm 1,5%, không  có  độ  IV nhưng trong điều trị tấn công có tới 95,5% bệnh nhi có giảm bạch cầu trong đó 83,6% giảm nặng (độ III 37,3%, độ IV 46,3%).

Phân bố mức độ giảm bạch cầu trong điều trị tấn công.

Tỷ lệ  giảm số lượng bạch cầu tăng lên từ tuần 1 đến tuần 3 (từ 53,7% lên 84,4%), nhưng giảm xuống ở tuần thứ 4 (71,4%) (p = 0,05). Trong đó tỷ lệ BN có giảm bạch cầu nặng (độ 3 và độ 4) gặp nhiều nhất ở tuần 2 (57,2%) và tuần 3 (54,7%), đến tuần thứ 4 tỷ  lệ  giảm bạch cầu nặng tương đương với tuần 1 (38% và 37,3%), xem biểu đồ 1.

(1) Nghiên cứu tỷ lệ và mức độ của các tác dụng phụ và độc tính của hóa trị liệu tấn công lên cơ quan tạo máu của bệnh nhi LXM cấp dòng lympho; (2) Tìm hiểu đặc điểm diễn biến của các độc tính lên cơ quan tạo máu trong giai đoạn hóa trị liệu tấn công. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 67 bệnh nhi LXM cấp dòng lympho, phương pháp mô tả tiến cứu. Kết quả: (1) Tác dụng phụ và độc tính của hóa trị liệu tấn công lên cơ quan tạo máu khá phổ biến và tương đối nặng với giảm bạch cầu chiếm tỷ lệ 95,5% ( độ 3 và 4 chiếm 83,6%); 100% giảm bạch cầu hạt( độ 3 và 4 chiếm 98,5%); Giảm tiểu cầu chiếm 92,5%,(80,6% là độ 3 và 4); 98,5% giảm nồng độ hemoglobin (độ 3 và 4 chiếm 58,2%); 89,6% có giảm bạch cầu lympho (độ 3 và 4 là 64,1%); 78,8% có giảm sản tủy ở ngày thứ 14, trong đó độ 3 và 4 là 57,4% (2) Tác dụng phụ và độc tính lên cơ quan tạo máu chỉ xảy ra trong 2 tuần đầu, tuần thứ 3 bắt đầu hồi phục, đến tuần thứ 4 trở về bình thường. Kết luận: Tác dụng phụ và độc tính của hóa trị liệu tấn công lên cơ quan tạo máu của bệnh nhi LXM cấp dòng lympholà thường gặp và mức độ khá nặng nhưng chủ yếu xảy ra trong hai tuần đầu.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment