ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN 3 – 5 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN 3 – 5 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Đặng Thị Việt Hà1, Dương Đức Hoàng2
1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương
Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp và tìm hiểu mối liên quan giữa huyết áp tâm thu với độ dày nội trung mạc động mạch cảnh gốc, khối cơ thất trái, chỉ số khối cơ thất trái một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh thận mạn tính (BTMT) giai đoạn 3 đến 5. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng huyết áp gặp ở 71,92% bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5. Tỷ lệ tăng huyết áp tăng lên theo mức độ của bệnh thận mạn tính. Có mối liên quan thuận có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 giữa huyết áp tâm thu với độ dày nội trung mạc động mạch cảnh, khối cơ thất trái và chỉ số khối cơ thất trái. Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh lên 14 lần. Tuổi, cholesterol TP, Ca x P và m ức lọc cầu thận là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với chỉ số huyết áp tâm thu. Trong nghiên cứu này chúng tôi th ấy tỉ lệ tăng huyết áp cao ở các bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5. Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ dày nội trung mạc động mạch và biến chứng trên tim. Rối loạn chuyển hóa lipid, canxi – phospho và mức độ suy giảm chức năng thận ảnh hưởng tới tình trạng tăng huyết áp.
Bệnh thận mạn tính ngày càng phổ biến trên Thế giới và tại Việt Nam. Tình trạng bệnh lý gây xơ hóa các nephron chức năng dẫn tới giảm sút mức lọc cầu thận. Đây là hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển mạn tính do nhiều nguyên nhân, trong đó gồm những nguyên nhân chủ yếu sau: viêm cầu thận mạn, sỏi thận, viêm kẽ thận, bệnh mạch thận, bệnh thận di truyền… Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối cao gấp 4-5 lần tỷ lệ tử vong trong dân số nói chung, phần lớn do các biến chứng của nó, đặc biệt là các biến chứng tim mạch.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất