ĐẶC ĐIỂM TRẺ TỨ CHỨNG FALLOT ĐƯỢC PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 11-2007 ĐẾN 05-2010
TÓMTẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở các giai đoạn tiền phẫu, trong phẫu thuật, hậu phẫu và kết quả sau phẫu thuật một tháng của các trường hợp tứ chứng Fallot được sửa chữa hoàn toàn tại BV Nhi đồng 1.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Từ 11-2007 đến 05-2010 phẫu thuật 45 trẻ tứ chứng Fallot tại bệnh viện Nhi đông 1. Chẩn đoán dựa vào 2 lần siêu âm tim. Tất cả được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn. Các biến số thu thập trong các thời điểm trước, trong, ngay sau phẫu thuật và 1 tháng sau phẫu thuật theo mẫu thông nhất.
Kết quả: Có 45 trường hợp, 23 nam và 22 nữ. Tuổi trung bình 22,5±15,8 tháng, cân nặng trung bình 9,05±2,89 kg, trẻ nhỏ nhất 4,2 kg. 35,6% có Hct > 50%. Siêu âm tim cho thấy phần lớn là thông liên thất rộng đường kính trung bình là 10,78 mm, 86,7% ở phần màng; hẹp phổi nặng với chênh áp thất phải-động mạch phổi trung bình là 87 mmHg. Thời gian trung bình tuần hoàn ngoài cơ thể là 127,4±30,5 phút, của kẹp động mạch chủ là 67,5±22 phút. Tỷ lệ mở rộng buông tông thất phải là 97,8%, mở rộng động mạch phôi không băng ngang vòng van là 75,6%, có băng ngang vòng van là 24,2%, tái tạo van động mạch phôi 1 mảnh là 26,7%. Thơi gian lưu nội khí quản là 74,7±126,3 giờ, lưu ông dẫn lưu ngực là 100,42±80,4 giờ. Thời gian hậu phẫu trung bình là 12,4±8,3 ngày. Biến chứng thường gặp là giảm cung lượng tim 53,3%, viêm phôi 44,4%, rôĩ loạn nhịp 15,6%, chảy máu sau môô 11,1% nhưng không phải phẫu thuật lại. Sau 1 tháng tử vong là 2,2%, thông liên thất tôn lưu nhỏ 20,5% (không phải môôlại), hẹp phôi nặng 9,1%.
Kết luận: Cần hoàn thiện kỹ năng phẫu thuật và hô’i sức để giảm tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật và tỉ lệ viêm phôi hậu phẫu.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các tật tim bẩm sinh ở trẻ em, tứ chứng Fallot là một trong 7 tật tim thường gặp nhất , chiếm tỷ lệ 10%<16’23’36). Trên thế’ giới, phẫu thuật cho trẻ tứ chứng Fallot được tiến hành từ 1945 bởi phẫu thuật Blalock- Taussig, sau đó 1954 Lillehei sửa chữa hoàn toàn tật tim bẩm sinh này và hiện nay được tiến hành sớm ngay trong giai đoạn nhũ nhi của trẻ, giúp giảm thấp tần suất các biến chứng. Trong khi đó, ở điều kiện của Việt Nam và cụ thể là Nhi Đồng 1 số’ trẻ mắc bệnh rất cao, từ năm 2003- 2009, tứ chứng Fallot chiếm 6,5% các bệnh tim bẩm sinh nhập khoa Tim Mạch<23). Vì vậy, việc phát triển và ứng dụng điều trị phẫu thuật là điều thiết yếu cho các trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh, trong đó có trẻ bị mắc tứ chứng Fallot.Trước tình hình đó, tháng 11-2007, bệnh viện Nhi Đồng 1 đã triển khai phẫu thuật tứ chứng Fallot. Vì thế, cần thiết phải có một cái nhìn đánh giá việc điều trị bằng phẫu thuật triệt để cho các trẻ tứ chứng Fallot ở Nhi Đồng 1.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng
Bệnh nhi tứ chứng Fallot được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian từ tháng 11-2007 đến tháng 05¬2010″
Cỡ mẫu
Tất cả những bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn đã
nêu trong phần đối tượng nghiên cứu và tiêu chí đưa vào lô nghiên cứu.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất