Đặc điểm và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân bỏng: Dữ liệu tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia trong 10 năm
Đặc điểm và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân bỏng: Dữ liệu tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia trong 10 năm (từ 2010 đến 2019).
Ngô Minh Đức1, Chu Anh Tuấn1, Nguyễn Gia Tiến1, Đỗ Xuân Hai2, Nguyễn Đức Thuận3
1 Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
2 Học viện Quân y
3 Bệnh viện Quân y 103
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá đặc điểm kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân bỏng trong 10 năm (2010 – 2019) tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 29.393 dữ liệu bệnh nhân bỏng từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2019 điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.
Kết quả: Ngày nằm điều trị trung bình là 16,84 ± 14,61 ngày. Ngày nằm viện kéo dài hơn ở nam giới, trong độ tuổi lao động từ 16 đến 60 tuổi, bỏng vùng lưng, có chấn thương kết hợp, kéo dài nhất do bỏng điện (27,63 ngày). Tuy nhiên lại ngắn hơn ở bệnh nhân có bỏng hô hấp, bệnh nhân không có bảo hiểm y tế (BHYT). Các biến chứng nặng hay gặp là suy đa tạng 1,62%, tiếp đến sốc nhiễm khuẩn (0,90%), suy hô hấp đơn thuần (0,32%). Tỷ lệ tử vong chung là 3,4%, tuổi càng cao tỷ lệ tử vong càng lớn. Theo mùa, tỷ lệ tử vong cao nhất nhất vào mùa đông, tiếp đó lần lượt là mùa xuân, mùa thu và mùa hạ (p < 0,001). Có 48,3% tổng số bệnh nhân tử vong là tử vong trong vòng 5 ngày đầu điều trị. Tuổi, lửa, bỏng hô hấp, bỏng phần lưng, chấn thương kết hợp, bệnh kèm theo, diện tích bỏng chung, bỏng sâu, được phẫu thuật hay không là các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong. Bỏng hô hấp, bỏng sâu và bệnh lý kèm theo là yếu tố mạnh nhất tiên lượng tử vong.
Kết luận: Ngày nằm điều trị là 16,84 ngày, tỷ lệ tử vong là 3,4%, Bỏng điện, bỏng nhiệt khô kéo dài ngày điều trị nhất. Tuổi, nguyên nhân bỏng, bỏng hô hấp, vị trí bị bỏng, chấn thương kết hợp, bệnh kèm theo, diện tích bỏng chung, bỏng sâu, được phẫu thuật hay không là các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân.