ÐẶC ÐIỂM VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH VÀ PHÒNG CẤP CỨU KHOA SƠSINH BỆNH VIỆN NHI ÐỒNG I

ÐẶC ÐIỂM VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH VÀ PHÒNG CẤP CỨU KHOA SƠSINH BỆNH VIỆN NHI ÐỒNG I

 Mục tiêu:  Xác định tỉ lệ các  đặc  điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng,  điều trị và tử vong của viêm phổi bệnh viện (VPBV) ở trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức sơ sinh (HSSS) và phòng cấp cứu khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 TP. HồChí Minh từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 7 năm 2009. 

Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả loạt ca có phân tích trên những trẻ sơ sinh nằm viện > 48 giờ. 
 
Kết quả: Có tổng cộng 438 trẻ sơ sinh được chọn vào lô nghiên cứu. Trong ñó, 75 trẻ được đặt NKQ – thởmáy ≥48 giờ. Nghiên cứu ghi nhận được 15 trường hợp VPBV không liên quan thở máy (VPBV KLQTM) và 12 trường hợp VPBV liên quan thởmáy (VPBV LQTM). Giới nam, cân nặng lúc sinh (CNLS) < 2500 gram và ñặt nội khí quản (NKQ) – thởmáy ≥48 giờlà những yếu tốnguy cơVPBV. Trong số15 trẻVPBV KLQTM triệu chứng tăng tiết đàm thường gặp nhất (13 trẻchiếm 86,7%), tiếp theo là rút lõm ngực (8 trẻ chiếm 53,3%), cơn ngưng thở(6 trẻchiếm 40%). Cả12 trẻVPBV LQTM ñều có tăng tiết ñàm. Trong số21 trẻVPBV được thửkhí 
máu động mạch, kết quả chỉ số oxy hoá máu giảm rất nặng (PaO2/FiO2< 200) và toan hỗn hợp chiếm tỉlệrất cao (57% và 52,4%). Trong số26 trẻthoảtiêu chuẩn vềX-Quang ngực VPBV, 15 trẻcó thâm nhiễm mới xuất hiện và 11 trẻcó thâm nhiễm tiến triển. Các tác nhân gây bệnh ưu thế gồm vi khuẩn gram âm chiếm 81%, chủyếu là các dòng Klebsiella và Acinetobacter đa kháng thuốc và gram dương Staphylococcus coagulase negative (19%). V ề  Điều trị hỗtrợhô hấp lúc VPBV, có 7 trong số15 trẻVPBV KLQTM (chiếm 47%) phải chuyển sang thởmáy. Imipenem ± amikacin và vancomycin là các ph ối hợp kháng sinh được sửdụng nhiều thứhai (77,8%) và thứnăm (26%) ở27 trẻVPBV. Có 6 trẻ tử vong trong số27 trẻsơsinh mắc VPBV (22,2%). Chẩn đoán lúc tửvong ngoài nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi còn có sanh cực non, cao áp phổi, thiểu sản cung ñộng mạch chủ… 
 
Kết luận: VPBV ở trẻ sơ sinh chiếm tỉ lệ tương đối cao, vì vậy cần cảnh giác phát hiện ngay cả ởnhững trẻkhông được đặt NKQ – thởmáy. Rút ngắn thời gian lưu NKQ – thởmáy giúp giảm nguy cơVPBV LQTM. Các vi khuẩn ưu thếtheo kết quả nghiên cứu có ñặc điểm lây nhiễm chủ yếu qua trung gian bàn tay nhân viên y tế. Vì vậy, để phòng ngừa VPBV ởbệnh nhi sơsinh, cần ñảm bảo vệsinh khoa phòng, thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc cách ly và tuân thủ biện pháp vô trùng, trong đó quan trọng nhất là thực hành rửa tay trước và sau khi tiếp xúc bệnh nhi. 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment