ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI CÓ KẾT QUẢCẤY NTA VÀ/ HOẶC CẤY MÁU DƯƠNG TÍNH VỚI KLEBSIELLA TRÊN BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH

ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI CÓ KẾT QUẢCẤY NTA VÀ/ HOẶC CẤY MÁU DƯƠNG TÍNH VỚI KLEBSIELLA TRÊN BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH

 Mục tiêu:Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng, điều trị và kết quả  điều trị của viêm phổi do Klebsiella trên bệnh nhân TBS  ñược  ñiều trịtại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi đồng I từ01-06-2007 ñến 31-12-2008. 

Phương pháp: mô tả hàng loạt ca. 
Kết quả: Khảo sát 97 bệnh nhi tim bẩm sinh bị viêm phổi, có kết quả cấy dịch hút mũi-khí quản (NTA) hoặc cấy máu dương tính với Klebsiella từ06-2007 đến 12-2008, kết quảnhưsau: tuổi thường gặp là tuổi như nhi (81,44%), tập trung nhiều  ở2-6 tháng (64,95%); tỉlệ nam: nữ là 1,62, phần lớn bệnh nhân  đến từcác tỉnh (84,6%).  Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho (95,88%), khó thở(95,88%), sốt (83,51), bú kém (67,01%), cơn tím (50,52%). Thăm khám thực thể cho thấy 24,74% có hội chứng Down, 20,61% kèm các dịtật ngoài tim, thở nhanh co lõm (100%), ran phổi (100%), nhịp tim nhanh (44,33%), T2mạnh (55,67%), âm thổi  ở tim (72,16%).  Đa phần trẻ có suy dinh dưỡng (56,70%), thiếu máu (49,48%) ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Bệnh cảnh lâm sàng thường nặng nề vơi tình trạng nhiễm trùng kéo dài, thời gian nằm viện trung bình là 27,99 ±18,38 ngày v ới các biến chứng suy hô hấp (94,85%), suy tim (32,99%), cao áp phổi (75,26%). Tật tim b ẩm sinh phần lớn là nhóm có luồng thông từtrái sang phải nhưt hông liên thất (43,29%), thông liên nhĩ(26,08%), còn ống  ñộng mạch (9,27%).  65,98% có sốlượng bạch cầu trong máu tăng, 2,06% có bạch cầu máu giảm, chỉcó 37,11% CRP tăng >20mg/dl, tỉlệcấy máu dương tính thấp (3,28%). Có 81,44% bệnh nhân có hình ảnh viêm phổi trên X quang ngực thẳng trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện. Hình ảnh X quang thường gặp nhất của viêm phổi do Klebsiella là viêm phổi thùy (32,2%), phần lớn tập trung ở thùy trên phải (42,5%). Viêm phổi lan tỏa cảhai bên hoặc bên phải cũng chiếm tỉl ệcao (30,4% và 7,8%). Xẹp phổi, tràn dịch màng phổi chiếm tỉlệrất thấp (2,6% và 0,9%). Có 4,12% nhiễm Klebsiella từcộng ñồng vào, 13,41% từ bệnh viện tuyến trước chuyển ñến, 4,12% nhiễm từkhoa khác trong BV. Nhi  ñồng 1, 34,02% nhiễm trùng bệnh viện ngay tại khoa Tim mạch, 44,33% không xác  ñịnh  ñược nguồn gốc. Có 36,09% viêm phổi do Klebsiella có kèm nhiễm các vi khuẩn khác. Tỉlệkháng thuốc 
của Klebsiella rất cao, kháng Ampicillin 100%; Cefotaxim 83,48%; Pefloxacin 60%, Ceftazidim 57,39%, Ciprofloxacin 57,39%. Kháng sinh có  độ kháng thuốc thấp nhất là Imipenem (0,87%). Có 61,86% bệnh nhân  được  điều trị ở tuyến trước với nhiều loại kháng sinh khác nhau (Cefotaxim 64,44%, Gentamycin 44,22%, Vancomycin 26,67%, Ciprofloxacin 20%, Ceftazidim 11,11%, Imipenem 6,67%). Trong  điều trịgặp nhiều khó khăn do bệnh cảnh thường nặng nề, nhiều biến chứng. Có 94,85% trẻcần phải hỗtrợhô hấp, tỉlệcần đặt nội khí quản giúp thở34,02%. Có 94,85% phải  đổi sang những kháng sinh ñắt tiền. Kết quả  ñiều trịcho thấy tỉ lệ thành công thấp, 52,58%, tửvong 30,93%, bệnh nặng xin về16,49%. 
 
Kết luận: Viêm phổi do Klebsiella trên trẻ tim bẩm sinh là một bệnh cảnh rất nặng, khó điều trịvà tỉ lệ tử vong cao. Cần quản lý tốt bệnh nhân tim bẩm sinh; trong điều trị cần lựa chọn kháng sinh đúng và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống nhiễm trùng bệnh viện. 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment