ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI NẰM VIỆN TRÊN 2 TUẦN TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và một số yếu tố nguy cơcủa viêm phổi kéo dài tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi đồng 1 TP. HồChí Minh từtháng 2 năm 2009 ñến tháng 7 năm 2009.
Phương pháp:97 Trẻnằm tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1 điều trị ñến ngày thứ14 vẫn còn viêm phổi dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng và XQ phổi vẫn còn tổn thương nhu mô phổi, hoặc tổn thương nặng hơn.
Kết quả:Tỉ lệ viêm phổi kéo dài là 4,7%, có 97 trường hợp trên 2047 viêm phổi được chẩn đoán. Trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng có sốngày nằm viện kéo dài nhất với số ngày nằm viện trung bình là 44,3 ngày. Trẻviêm phổi có suy dinh dưỡng rất cao, tỉlệ77,3% và làm tăng sốngày nằm viện, sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,042. Trẻviêm phổi có số bệnh nền đi kèm càng nhiều thì thời gian nằm viện càng kéo dài. Trong ñó năm bệnh nền gặp nhiều nhiều nhất theo thứtự: bại não (22,7%) trào ngược dạdày – thực quản (22,7%) lao phổi (12,4%), thông liên nhĩ(11,3%), mềm sụn thanh quản (10,3%). Qua 3 lần cấy dịch khí quản (NTA) chủyếu vẫn là Klebsiella. Kháng sinh ñiều trịlần 1 chủ yếu là cephalosporin thế hệ thứ3 chiếm 45,3%, kháng sinh dùng lần 2 đa sốlà Ciprotil, 37,1%. Phần lớn trẻ ñược ra viện với tỉlệ73,2%, tỉ lệ tử vong chỉ chiếm 2,1%.
Kết luận:Khi ñiều trịviêm phổi cần chú ý các trường hợp suy dinh dưỡng, có bệnh nền: bại não, trào ngược dạdày thực quản, lao phổi, tim bẩm sinh, mềm sụn thanh quản ñi kèm là các yếu tốthường gặp gây viêm phổi nằm viện trên 2 tuần. Tác nhân gây viêm phổi trên 2 tuần chủyếu là Klebsiella, do đó điều trị viêm phổi trên 2 tuần cần chú ý tác ñộng của kháng sinh trên con vi khuẩn này
Năm 2006, WHO ước tính có 20% sốtrẻtửvong là do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trong ñó 90% do viêm phổi(5). Khoảng ¾ sốtrường hợp viêm phổi tập trung ởvùng Nam Á và cận sa mạc Sahara ởChâu Phi. Trong 15 nước có trẻem viêm phổi nhiều nhất, có Việt Nam với 2 triệu trường hợp mỗi năm(7). Viêm ph ổi nằm viện trên 2 tuần dù ñiều trịKS thích hợp theo phác đồ ñược gọi là VPKD, là biến chứng khá thường gặp của viêm phổi trẻem với nhiều nguyên nhân, ñặc biệt trẻdưới 6 tháng chiếm tỉlệcao hơn trẻtrên 6 tháng, có thểdo trẻdưới 6 tháng có hệmiễn dịch chưa hoàn chỉnh, sức ñềkháng của trẻkém làm vi trùng dễphát triển mạnh và làm cho kém hiệu quảvới vi trùng(3). Viêm phổi trẻem nằm viện kéo dài thường có bệnh cảnh phối hợp với các bệnh lý nền, kém ñáp ứng với ñiều trịkháng sinh. Hiện nay trên thếgiới có ít công trình nghiên cứu liên quan ñến viêm phổi kéo dài ởtrẻem. Tại Việt Nam chưa tìm thấy nghiên cứu nào ñềcập ñến vấn ñềnày ởtrẻem. Nghiên cứu ñềtài này nhằm xác ñịnh ñặc ñiểm dịch tễ, nguyên nhân, lâm sàng, cận lâm sàng, ñiều trịcủa viêm phổi nằm viện trên 2 tuần →theo dõi và ñiều trịtốt hơn, chọn kháng sinh điều trị phù hợp nhằm hạn chế sửdụng kháng sinh không cần thiết, tiết kiệm chi phí, hạn chếdi chứng, giảm tỉlệtửvong. Bao gồm các mục tiêu cụt hể như sau:
1. Xác định tỉ lệ viêm phổi nằm viện trên 2 tuần trên tỉlệviêm phổi
nằm viện tại khoa hô hấp Nhi đồng 1.
2. Xác định t ỉlệ đặc điểm dịch tễcủa viêm phổi nằm viện trên 2 tuần.
3. Xác định tỉl ệcác đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nằm viện trên 2 tuần.
4. Xác định tỉ lệcác biện pháp và kết quả ñiều trịviêm phổi nằm viện trên 2 tuần.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất