Đặc tính kháng không đồng nhất với metronidazole và clarithromycin của các chủng helicobacter pylori phân lập từ cùng một mảnh sinh thiết dạ dày
Metronidazole (MT) và Clarithromycin (CLR) là các kháng sinh (KS) chính ñược chọn trong ñiều trị diệt Helicobacter pylori (HP). Nhiều nghiên cứu gần ñây ñã cảnh báo tình trạng kháng với 2 KS này ñang ngày càng tăng và ảnh hưởng nhiều ñến kết quả ñiều trị ở người lớn và trẻ em và vì vậy kháng sinh ñồ (KSð) rất cần thiết ñể giúp lựa chọn KS thích hợp [3,4]. Tuy nhiên, một trong những yếu tố quan trọng gây sai lạc khi nhận ñịnh kết quả KSð chính là tình trạng kháng KS không ñồng nhất của các chủng HP ñối với MT [10] và CLR [6,7]. Tính kháng KS không ñồng nhất này có thể xảy ra ñối với các chủng lấy từ các mảnh sinh thiết dạ dày khác nhau [5,6], nhưng cũng có thể ngay các chủng phân lập từ cùng một mảnh sinh thiết [1,7,8,10]. Mục tiêu: ðánh giá tính nhậy cảm và kháng các KS Metronidazol và clarithromycin của các chủng HP phân lập từ cùng một mẩu sinh thiết ở bệnh nhân.
II. ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu tiến cứu này ñược tiến hành tại khoa Vi sinh, bệnh viện Sait Vincent de Paul, Paris, từ tháng 6 ñến tháng 12 năm 2003 ở 28 bệnh nhân (14 trẻ em, 14 người lớn) có hội chứng dạ dày và ñược nội soi ñể chẩn ñoán và ñồng ý tham gia nghiên cứu. Trước khi nội soi, bệnh nhân ñược phỏng vấn về tình hình sử dụng kháng sinh trong nhiều năm trước, ñặc biệt là 2 KS cần nghiên cứu là MT và CLR. Khi nội soi, mỗi bệnh nhân ñều ñược lấy 3 mẩu sinh thiết niêm mạc hang vị ñể xét nghiệm mô bệnh học (MBH), CLO-test và nuôi cấy. Hỗn dịch môi trường HP chứa nhiều vi khuẩn nuôi cấy lần ñầu ñược dùng ñể xét nghiệm KSð trên ñĩa thạch Müller Hinton (Oxoïd, Pháp) có bổ sung 10% máu ngựa, ñể tủ ấm 3 ngày trong ñiều kiện vi ái khí. Thử nghiệm kháng MT và CLR bằng test E (AB Biodisk®, Solna, Thụy ðiển). Vi khuẩn ñược coi là kháng CLR khi có nồng ñộ ức chế tối thiểu (NðUCTT) của KS này > 2g/ml và kháng MT khi MIC của MT > 8g/ml [2]. Từ môi trường nuôi cấy ban ñầu của mảmh sinh thiết dạ dày, chọn ngẫu nhiên 10 khuẩn lạc ñể nuôi cấy lần thứ 2 và lại tiến hành test E cho mỗi khuẩn lạc trong cùng thời gian và cùng ñiều kiện nuôi cấy. So sánh kết quả test E lần sau của từng khuẩn lạc với kết quả nuôi cấy ña khuẩn lạc ban ñầu. Khi trên môi trường nuôi cấy lần 2 có cả khuẩn lạc nhậy và khuẩn lạc kháng CLR với các nồng ñộ ức chế tối thiểu (NðUCTT) không giống nhau thì gọi là có tình trạng kháng không ñồng nhất với CLR. Khi có các chủng HP kháng CLR với cùng NðUCTT thì gọi là có tình trạng kháng ñồng nhất.
Hiện tượng kháng kháng sinh (KS) của Helicobacter pylori (HP) ñang ngày càng tăng, làm ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả ñiều trị diệt trừ vi khuẩn này, ñòi hỏi giới y học nghiên cứu sâu hơn về ñặc tính kháng KS của HP. Mục tiêu. ðánh giá tính nhậy cảm và kháng các KS metronidazol và clarithromycin của các chủng HP phân lập từ cùng một mẩu sinh thiết ở bệnh nhân. Phương pháp: Test E ñược dùng ñể ñánh giá nồng ñộ ức chế tối thiểu (NðUCTT) của 2 KS trên ñối với 10 khuẩn lạc HP phân lập từ cùng một môi trường nuôi cấy mẩu sinh thiết dạ dày ban ñầu từ 28 bệnh nhân (14 trẻ em và 14 người lớn). Kết quả: Kháng không ñồng nhất trên nuôi cấy lần hai với metronidazol gặp trong 12/14 trường hợp và với clarithromycin trong 3/13 trường hợp có kết quả kháng trong nuôi cấy lần ñầu. Ở những bệnh nhân có HP kháng không ñồng nhất, có từ 2 ñến 9 trong số 10 khuẩn lạc nuôi cấy lần 2 có NðUCTT không giống nhau. Kết luận: Từ một mẩu sinh thiết dạ dày, có thể có nhiều khuẩn lạc mang tính nhậy cảm rất khác nhau với các kháng sinh trước khi ñiều trị, làm cho việc ñánh giá tính nhậy cảm bằng KSð trở nên kém chính xác.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích