Dân xuất mới của acit E-cinamic từ lá cây bồ kết Gleditschfa australis Hemsl.
Cây bồ kết, có tên khoa học là Gleditschia aus-tralis Hemsl., thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae) được trống nhiều ở miền Bắc nước ta. Trong y học hiện đại, một số bệnh viện đã dùng bổ kết chữa bí đại, trung tiện sau khi mổ, tắc ruột, dùng cho cả trẻ em và người lớn. Quả bồ kết còn được dùng trong các trường hợp trúng phong, hôn mê bất tỉnh, cấm khẩu, hen suyễn, mụn nhọt, viêm tuyến vú, đau nhức răng MI. Các nghiên cứu về thành phần hoá học của cây bồ kết cho thấy quả chứa nhiều saponin triterpennic, trong đó một chất được xác định là astragalosit mà phần aglycon của chất này là 3t16-dioxy-28-carboxyolean-12-en. Ngoài ra quả còn chứa saponaretin, vitexin, homoorientin và lute-olin. Những nghiên cứu về tác dụng dược lý cho thấy quả bổ kết có tác dụng kháng khuẩn mạnh như kháng cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ shigella, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh và phảy khuẩn tả. Dịch chiết nước từ quả bổ kết có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da l1- 2l
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất