ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MẶT NẠ THANH QUẢN PROSEAL TRONG MỔ LẤY THAI VỚI DUY TRÌ MÊ BẰNG THUỐC MÊ HÔ HẤP

ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MẶT NẠ THANH QUẢN PROSEAL TRONG MỔ LẤY THAI VỚI DUY TRÌ MÊ BẰNG THUỐC MÊ HÔ HẤP

 ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MẶT NẠ THANH QUẢN PROSEAL TRONG MỔ LẤY THAI VỚI DUY TRÌ MÊ BẰNG THUỐC MÊ HÔ HẤP

Nguyễn Văn Chừng(1), Nguyễn Thị Hồng Phấn(2)
TÓM TẮT :
TÓM TẮTMục tiêu: So sánh sự an toàn (chống hít sặc, ít tai biến và biến chứng) và hiệu quả (dễ đặt, đặt nhanh, thông khí đủ) khi sử dụng mặt nạ thanh quản Proseal (MNTQ-P) với nội khí quản (NKQ) trong mổ lấy thai với duy trì mê bằng thuốc mê hô hấp.Phương pháp: Tiền cứu, nghiên cứu lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên. 80 trường hợp sản phụ có thai đủ tháng; ASA 1,2,3 có chỉ định gây mê toàn diện(không hợp tác hoặc không đủ thời gian để làm tê hay có chông chỉ định tê); để mổ lấy thai được phân chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm 1 dùng nội khí quản, nhóm 2 dùng mặt nạ thanh quản-Proseal. Trước khởi mê dùng thường qui thuốc trung hòa acit dạ dày và thuốc chống nôn ói. Khởi mê nhanh với propofol+dãn cơ khử cực succinylcholin, đặt MNTQ-P với NKQ khi đủ điều kiện, duy trì mê với thuốc mê hô hấp isofluorane hay sevoflorane. Đánh giá, so sánh thời gian đặt, tỉ lệ thành công, hiệu quả thông khí, tai biến, phiền nạn sau dùng MNTQ-P và NKQ.Kết quả: Với đặc tính chung của 2 nhóm là như nhau có ý nghĩa thống kê. Áp lực đường thở 2 nhóm không khác nhau. Chỉ số Apgar sơ sinh 2 nhóm không khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ đặt thành công lần đầu của 2 nhóm > 90%.Nhóm 1: Thời gian thao tác 2 dụng cụ khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê: Thời gian đặt MNTQ-P ngắn hơn đặt NKQ. Tỉ lệ bệnh nhân kích thích khi rút ống khác biệt có ý nghĩa thống kê: nhóm 1 có tỉ lệ bệnh nhân kích thích vùng vẫy cao hơn nhóm 2 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự đáp ứng về huyết động của 2 nhóm như sau: Nhóm 1(NKQ): tỉ lệ thay đổi huyết áp và nhịp tim sau đặt 1 phút cao khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm 2 (MNTQ-P).Nhóm 2: 1 trường hợp co thắt thanh quản nhẹ lúc đặt mặt nạ, hết co thắt khi tăng độ mê. Không trào ngược. Tỉ lệ đặt thành công cao, dễ đặt, dễ phát hiện sai vị trí. Thời gian đặt ngắn hơn nhóm 1 có ý nghĩ thống kê. Áp lực đường thở không khác nhóm 1

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment