ĐáNH GIá CáC PHƯƠNG PHáP KHáM LIệT VậN NHãN TạI BệNH VIệN MắT TRUNG ƯƠNG
ĐáNH GIá CáC PHƯƠNG PHáP KHáM LIệT VậN NHãN TạI BệNH VIệN MắT TRUNG ƯƠNG
Vũ Thị Bích Thủy -Bệnh viện Mắt Trung ương
TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp khám liệt vận nhãn. Đối tượng và phương phápnghiên cứu: bệnh nhân (BN) được chẩn đoán liệt vận nhãn (LVN) khám tại BV Mắt TW trong mộtnăm. Tiêu chuẩn loại trừ: BN có bệnh toàn thân quá nặng, không phối hợp. Nghiên cứu mô tả lâm sàng, cắt ngang. Khám thị lực, đo nhãn áp, lác, song thị, vận nhãn,tưthế bù trừ, khám toàn thânvà làm một số xét nghiệm.
Đánh giá tỷ lệ khám được các triệu chứng bằng các phương pháp khác nhau. Kết quả: 90,28%BN được phát hiện có lác vớilăng kính. Song thị với test 4 điểm Worth là 70,4% và kính hai màu xanh đỏ là 83,7%.Tỷ lệ phát hiện hạn chế vận nhãn rõ rệt khi liệt đơn thuần một dây thần kinh vận nhãn. Tư thế bù trừ rõ nhất trong tổn thương dây TK IV và dây VI. Test Bielschowsky chỉ dương tính ở BN liệt dây IV (89,47%).
Tìm được nguyên nhân ở 13,33%. Kết luận: Các phương pháp khám có tỷ lệ dương tính khác nhau. Lăng kính phát hiện lác là 90,28%, kính xanh đỏ phát hiện song thị là 83,7%. Hạn chế vận nhãn và tư thế bù trừ dễ phát hiện khi liệt một dây thần kinh vận nhãn. Bielchowsky chỉ dương tính ở 89,47% nhóm liệt dây IV.Xét nghiệm, khám toàn diện mắt và toàn thân hỗ trợ tốt cho chẩn đoán và điều trị
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Ngọc Chung (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng liệt dây thần kinh IV tại Bệnh viện mắt trung ương”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Phạm Thị Hằng(2010), “Đánh giá các phương pháp đo độ láctrong khám lác cơ năng ở trẻ em”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Hà Huy Tài, Hà Huy Tiến (1995), “Thần kinh nhãn khoa”, Cẩm nang nhãn khoa thực hành, tài liệu dịch từ Office and Emergency Rome-Diagnostic and treatment of eye disease, tr 267-318.
4. Hà Tiến, Nguyễn Đức Anh(1994), “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí song thị”, Bài giảng lâm sàng nhãn khoa (tài liệu dịch từ Ophthalmologie Clinique 1992: tr 25-42)
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất