Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt tại trạm bơm Bến Than nhà máy nước Tân Hiệp
Luận văn Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt tại trạm bơm Bến Than nhà máy nước Tân Hiệp. Nguồn nước sạch gắn liền với mọi hoạt động sống của con người, mỗi người nhu cầu nước cấp cho sinh hoạt ngày đêm lên đến 0,2 m3. Nước ngọt là tài nguyên có tái tạo, nhưng sử dụng phải cân bằng nguồn dự trữ và tái tạo, để tồn tại và phát trien sự sống lâu bền. Con người, động – thực vật sẽ không tồn tại được nếu thiếu nước. Tuy nhiên, nước cũng gây các bệnh lý thậm chí tử vong cho con người khi bị nhiễm ban, bão lụt, hạn hán.
Các chuyên gia sức khỏe thế giới cho biết: Nước sinh hoạt không an toàn và hệ thống vệ sinh tồi tàn là nguyên nhân làm cho 4.000 trẻ em chết mỗi ngày (Theo điều tra của TTO ngày 15-04-2007). Giới chuyên môn cũng nhấn mạnh thêm rằng việc xóa bỏ đói nghèo, pho cập giáo dục tiểu học và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sẽ rất khó khăn nếu không giải quyết vấn đề nước sạch. Nước sạch cho người dân là nhu cầu chính đáng.
Ở nước ta, 62,5% lượng nước (khoảng 570 tỉ m3) là từ lãnh thổ các quốc gia khác ở thượng lưu chảy vào. Lượng nước tạo ra trong lãnh thổ Việt Nam chỉ khoảng 325 tỉ m3/năm, chiếm 37,5% còn lại. Vậy lượng nước không thật dồi dào, đặc biệt là trong mùa khô, khi các quốc gia ở thượng nguồn sử dụng nhiều nước. Trữ lượng nước ngầm nước ta cũng ở mức trung bình so với các nước trên thế giới. Ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, tỉ lệ người dân được cấp nước sạch mới đạt từ 60-70%, còn ở nông thôn tỉ lệ người dân được dùng nước hợp vệ sinh mới chỉ đạt 30-40% [16]. Do vậy đi cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu về nước ngày càng tăng lên nên nhà nước ta đã có chủ trương lấy nước sông Sài Gòn và sông Đồng Nai cung cấp cho sinh hoạt ở thành phố Hồ Chí Minh. Hiện có khoảng 1,5 triệu người dân sử dụng nước sạch đã qua xử lí từ các nhà máy nước lấy nguồn nước thô từ sông Sài Gòn. Bên cạnh đó với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng đã đay nhanh mức độ phát triển các khu công nghiệp – các khu chế xuất thì sông Sài Gòn hiện đang hứng chịu nhiều nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động của các doanh nghiệp và việc xả thải từ sinh hoạt.
Do vậy việc đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn tại trạm bơm nhà máy nước Tân Hiệp nhằm tìm nguồn cấp nước an toàn và bền vững là điều cần thiết.
Ớ Việt Nam việc đánh giá chất lượng nước được tiến hành theo từng chỉ số lý, hóa, sinh riêng biệt. Trong khi đó ở nước ngoài, ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ việc xếp loại chất lượng nước được tiến hành theo một thang bậc
nhất định, rồi từ đó người ta hướng dẫn loại nước nào thì sử dụng cho việc gì.
Tuy nhiên, các thang bậc đánh giá chất lượng nước trên thế giới thì không thống nhất, có nước sử dụng thang đánh giá là 4 – 5 bậc, có nước sử dụng thang đánh giá là 6 – 7 bậc. Chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá chất lượng nguồn nước sông Sài Gòn cấp cho nhà máy nước Tân Hiệp tại trạm bơm theo thang 6 bậc của Viện Hàn Lâm khoa học Liên Xô cũ đã được nhiều người công nhận để xác định các chỉ số thủy lý, hóa của nước, đồng thời xác định cấu trúc các vi sinh vật thông qua các chỉ số cụ thể, từ đó sử dụng tong hợp các chỉ số lý-hoá-sinh đó để đánh giá và xếp loại chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “ Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt tại trạm bơm Bến Than nhà máy nước Tân Hiệp‘” để giúp cho việc tham khảo khi đánh giá chất lượng nước.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nước sông Sài Gòn với các tính chất thủy lý, hóa, sinh.
Phạm vi nghiên cứu Vùng nước sông Sài Gòn tại trạm bơm đặt tại xã Hoà Phú, huyện Củ Chi. Mục tiêu nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt tại trạm bơm Bến Than nhà máy nước Tân Hiệp
Tiếng Việt
1. Đoàn Cảnh và ctv (2003), Nghiên cứu sử dụng các nhóm thủy sinh vật trong việc xây dựng Bio – Index phục vụ quan trắc chất lượng môi trường nước, Báo cáo nghiệm thu đề tài, Viện Sinh Học Nhiệt Đới.
2. Đoàn Cảnh và ctv (2005), Nghiên cứu sử dụng các nhóm thủy sinh vật trong việc xây dựng Bio – Index phục vụ quan trắc chất lượng môi trường nước, Báo cáo nghiệm thu đề tài, Viện Sinh Học Nhiệt Đới.
3. Đặng Kim Chi (2006), Hóa học môi trường, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Đại học quốc gia – Viện môi trường và tài nguyên (2008), Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng, Nxb Hà Nội.
5. Lâm Minh Triết (2006), Bảo vệ môi trường và tài nguyên TPHCM, Viện môi trường và tài nguyên.
6. Lê Quốc Hùng (2006), Các phương pháp và thiết bị quan trắc môi trường nước, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
7. Lê Văn Khoa (2006), Khoa học môi trường, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
8. Lê Văn Khoa (2007), Chỉ thị sinh học môi trường, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
9. Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2004), Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Lê Trình (2004), Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu sinh học để đánh giá chất lượng và phân vùng, phân loại môi trường nước các thủy vực thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thị Vân Hà, (2008), Điều tra cơ bản chất lượng nước sông Sài Gòn – Đồng Nai, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Thành phố Hồ Chí Minh
12. Nguyễn Văn Tuyên (2003), Đa dạng sinh học tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam triển vọng và thử thách, Nxb Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Văn Tuyên (1998), Sinh thái và môi trường, Nxb Giáo Dục, Thành phố Hồ Chí Minh.
14. QCVN 08: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
15. Tập san, Nhà máy nước tân Hiệp- lịch sử hình thành và phát triển.
16. Nguồn internet, http://www.xaluan.com.
17. Phạm Văn Miên, (2003), Nghiên cứu đề xuất các chỉ tiêu sinh học để giám sát hệ sinh thái thủy sinh thuộc lưu vực sông Mêcông của Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
r
rp • Ạ > •
Tiêng nước ngoài
18. A. Sournia (1978), Phytoplankton manual, UNESCO, UK p. 69 – 74, 251 – 260.
19. Bray J.R., Curtis CT. (1957), An ordination of the upland forest communities of Southern wisconsin. Ecological monograph 27: 325 – 349.
20. G.W.Prescott, Ph.D (1961), Algae of the western great lakes area, WM.C.Brown company publishers.
21. P. Andersen (1996), Design and implementation of some harmful algae monitoring systems, UNESCO. p.17 – 21.
22. L.A Xirenko; V.H Kosinskai (1988), Các hoạt chất sinh học của tảo và chất lượng nước, NXB Khoa học kiev. (Tiếng Nga).
23. F.Gloyna, Waste Stablisation, World Health Organisation, geneva, 1971.