Đánh giá chât lượng thị giác của người khiếm thị

Đánh giá chât lượng thị giác của người khiếm thị

Nghiên cứu được thực hiên trên 85 bênh nhân khiếm thị từ 18 tuổi trở lên. Mục đích: Đánh giá chất lượng thị giác của những người khiếm thị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng thị giác của người khiếm thị. Phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bênh nhân được khám lâm sàng để tìm nguyên nhân gây khiếm thị, đánh giá thị lực nhìn xa và thị lực nhìn gần, và phỏng vấn bằng bộ câu hỏi để tìm hiểu chất lượng thị giác của bênh nhân. Kết quả: Điểm trung bình thị giác chung là 70,5 ± 14. Những yếu tố: thị lực xa, thị lực gần liên quan có ý nghĩa thống kê ( p<0,05) với điểm trung bình thị giác chung. Kết luận: Chất lượng thị giác đạt ở mức trung bình. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng thị giác của bênh nhân khiếm thị: thị lực nhìn xa, thị lực nhìn gần.
ĐẶT VÂN ĐỂ.
Như chúng ta đã biết 80% lượng thông tin từ bên ngoài được con người tiếp nhận thông qua hê thống thị giác, bởi vậy khi hê thống này không hoàn chỉnh sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng truyền thông tin lên vỏ não, ảnh hưởng trực tiếp tới những hoạt động trong cuộc sống, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Theo WHO 1992 một người được gọi là khiếm thị khi chức năng thị giác của người đó bị giảm nặng, thậm chí ngay cả khi đã được điều trị hoặc điều chỉnh tật khúc xạ tốt nhất nhưng thị lực ở mắt tốt chỉ ở mức dưới 6/18 (0,33) cho đến còn phân biệt sáng tối (ST+) và/hoặc thị trường bị thu hẹp dưới 10° kể từ điểm định thị. Khi thị giác bị tổn hại sẽ gây rất nhiều khó khăn trong cuộc sống độc lập hàng ngày của người khiếm thị, cản trở những hoạt động như đọc, viết, ăn, khâu vá, đi du lịch, giao tiếp và tiếp xúc với người khác.
Chất lượng thị giác [3] (tình trạng thị giác) là một thuật ngữ chỉ sự ảnh hưởng của những thay đổi thị giác đến sức khoẻ chung và các hoạt động trong cuộc sống. Bởi vậy muốn đánh giá được chất lượng cuộc sống của một người khiếm thị người ta chủ yếu dựa vào yếu tố chất lượng thị giác. Ví dụ một người bị Glôcôm thị lực nhìn xa có thể còn ở mức tốt (trên 0,8) nhưng thị trường ngoại vi bị tổn thương trầm trọng có thể làm cho bênh nhân gặp rất nhiều khó khăn trong viêc đi lại, lên xuống cầu thang. Viêc khai thác tiền sử chức năng giúp cho các nhà nghiên cứu đưa ra những kết luận về tình trạng chất lượng thị giác của người khiếm thị. Đối với người khiếm thị chất lượng thị giác thường bị giảm sút trầm trọng, gây ảnh hưởng nặng tới chất lượng cuộc sống của họ. Viêc cải thiên chất lượng thị giác cho họ cũng chính là cải thiên chất lượng cuộc sống cho họ.
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sông của những người khiếm thị, có nhiều bộ câu hỏi được thiết kế để đánh giá chất lượng thị giác và chất lượng cuộc sông của người khiếm thị. Ở Việt Nam mặc dù lĩnh vực khiếm thị đã được quan tâm từ năm 1999 nhưng chưa có một nghiên cứu nào về chất lượng thị giác của người khiếm thị. Bởi vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích:
–    Đánh giá chất lượng thị giác của người khiếm thị.
–    Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng thị giác    của    người khiếm thị.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên những bệnh nhân    khiếm    thị    lớn    tuổi    đến khám tại
phòng khiếm thị bệnh viện mắt trung ương.
Tiêu chuẩn lựa chọn.
–    Bệnh nhân trên 18 tuổi.
–    Thị lực nhìn xa sau khi điều trị hoặc chỉnh kính tốt nhất từ 0,33 đến ST(+).
–    Bệnh nhân có nhu cầu được trợ thị sau khi nghe tư vấn và giải thích.
–    Bệnh nhân có khả năng nhận thức tốt để có thể phối hợp thử các chức năng thị giác và trả lời các câu hỏi phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ.
–    Bệnh nhân dưới 18 tuổi.
–    Bệnh nhân khiếm thị nhưng không có nhu cầu trợ thị.
–    Bệnh nhân đang mắc bệnh cấp tính hay tinh thần không ổn định.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả.
Phương tiên nghiên cứu:
–    Hổ sơ nghiên cứu.
–    Bộ câu hỏi.
Cách thức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo trình tự các bước như sau:
•    Hỏi tiền sử gổm: tiền sử sức khoẻ nói chung, tiền sử xã hội, tiền sử chức năng, tiền sử bệnh mắt.
•    Khám chẩn đoán nguyên nhân gây khiếm thị.
•    Thử thị lực nhìn xa, thử thị lực nhìn gần.
•    Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi để đánh giá chất lượng thị    giác của    bệnh    nhân. Chất lượng thị
giác được đánh giá theo 5 mục chính. Kết quả được    chấm theo    5    mức    độ (1    đến 5), tương
đương số điểm từ 25 đến 125.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment