ĐáNH GIá HIệU QUả CAN THIệP BằNG TRUYềN THÔNG GIáO DụC SứC KHỏE ĐốI VớI PHòNG CHốNG NHIễM KHUẩN HÔ HấP CấP TíNH ở CộNG ĐồNG CHO TRẻ DƯớI 5 TUổI

ĐáNH GIá HIệU QUả CAN THIệP BằNG TRUYềN THÔNG GIáO DụC SứC KHỏE ĐốI VớI PHòNG CHốNG NHIễM KHUẩN HÔ HấP CấP TíNH ở CộNG ĐồNG CHO TRẻ DƯớI 5 TUổI

ĐáNH GIá HIệU QUả CAN THIệP BằNG TRUYềN THÔNG GIáO DụC SứC KHỏE ĐốI VớI PHòNG CHốNG NHIễM KHUẩN HÔ HấP CấP TíNH ở CộNG ĐồNG CHO TRẻ DƯớI 5 TUổI TạI HUYệN CHợ MớI, TỉNH BắC KạN

Đàm Thị Tuyết  – Trường Đại học Y dược Thái Nguyên
Tóm tắt 
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em là bệnh phổ biến, có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, Thế giới cũng như Việt Nam đã đề xuất nhiều giải pháp can thiệp trong đó có truyền thông giáo dục sức khỏe (TT – GDSK), phương pháp này có vai trò như thế nào? 
Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng 
Truyền thông -Giáo dục sức khỏe  cho các bà mẹ  và trẻdưới 5 tuổi ở  cộng đồng tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
*  Đối tượng nghiên cứu:Bà mẹ có con dưới 5 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi  
*  Phương  pháp  nghiên  cứu:  Thiết  kế  nghiên  cứu: Dịch tễ học can thiệp –so sánh trước sau can thiệp có nhóm chứng.
* Kết quả nghiên cứu:
-Kiến thức kém của bà mẹ ở nhómcan thiệp giảm từ 86,7%  (trước can  thiệp)  xuống còn  6,4% (sau can thiệp), 77,6% ( đối chứng), hiệu quả can thiệp đạt mức 86,67%, với p< 0,01. 
-Thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ81,3% (trước  can  thiệp)  xuống  còn  14,5%  (sau  can  thiệp), 76,2% (đối chứng) với p<0,01, hiệu quả can thiệp đạt mức 81,38%, với p< 0,01. 
-Điều kiện vệ sinh nhà ở: nhóm can thiệp, bếp đun trong  nhà  giảm  từ  43,3%  (TCT)  xuống  còn  32,9% (SCT) với p< 0,01; Hút thuốc trong nhà giảm từ 73,5% (TCT) xuống còn 60,8% (SCT),với p< 0,05.
-Tình hình tiêm chủng và cai sữa của trẻ: ở nhóm can  thiệp,  tỷ  lệ  trẻ  tiêm  đủ,  đúng  lịch  tăng  từ  86,7% (TCT) lên 96,6% (SCT) với p< 0,01. T ình trạng cai sữa của trẻ cũng đã được cải thiện rõ rệt: nhóm can thiệp tỷ lệ  trẻ  cai  sữa  sớm  dưới  12  tháng  đã  giảm  từ  8,9% (TCT) xuống còn 3,3% (SCT), với p<0,01
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y Tế  -Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em (2006), “Hội thảo định hướng xây dựng kế hoạch hoạt động “, Bộ Y tế, Hà Nội, tr, 5-13,
2. Bộ môn Nhi-Trường đại học y khoa Hà Nội(2000), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính “,  Bàigiảng nhi khoa Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr, 321 -324,
3. Hàn Trung Điền (2002), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 1 tuổi tại cộng đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khỏe “, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, tr. 5-6, 52-53

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment