Đánh giá hiệu quả của biện pháp lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục trong phói hợp điều trị viêm tụy cấp nặng.

Đánh giá hiệu quả của biện pháp lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục trong phói hợp điều trị viêm tụy cấp nặng.

Luận văn Đánh giá hiệu quả của biện pháp lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục trong phói hợp điều trị viêm tụy cấp nặng.Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy với tỉ lệ mắc bệnh khá cao, diễn biến phức tạp từ viêm tụy cấp nhẹ thể phù tới viêm tụy cấp nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề và tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì viêm tụy cấp [32], trong đó VTC hoại tử chiếm 10% – 25% và tỷ lệ tử vong xấp xỉ 25% số bệnh nhân viêm tụy cấp nặng [33]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng [16], đặc biệt với thể nặng có biến chứng suy đa tạng thì thời gian điều trị kéo dài, chi phí tốn kém, với nhiều biến chứng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao có thể tới 20 – 50 %.

Ngày nay hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của VTC đã rõ ràng tụy bị tổn thương do nhiều cơ chế và hậu quả giải phóng ra các cytokine như IL-1, TNF-a, IL-6, IL-8…, tăng phản ứng tế bào bạch cầu và các tế bào nội mạc mạch máu và tăng áp lực ổ bụng, đây chính là nguyên nhân dẫn đến suy đa tạng trong viêm tụy cấp và bản thân các cytokine là mắt xích của vòng xoắn suy đa tạng [29]. Điều trị viêm tụy cấp cũng có nhiều tiến bộ như điều trị nguyên nhân viêm tụy cấp (nhiễm khuẩn, do sỏi, rối loạn chuyển hóa mỡ .) và biện pháp can thiệp điều trị nguyên nhân như nội soi ngược dòng lấy sỏi, các biện pháp điều trị hỗ trợ, các biện pháp về hồi sức. Một trong các biện pháp điều trị hỗ trợ được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây là ứng dụng phương pháp lọc máu liên tục (CVVH – Continuous veno-venous hémofiltration) trong điều trị hỗ trợ viêm tụy cấp nặng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy lọc máu liên tục CVVH có khả năng loại bỏ các cytokin cắt vòng xoắn gây suy đa tạng, làm giảm áp lực ổ bụng, giảm suy tạng, cải thiện tỉ lệ tử vong [49],[48]. Trong viêm tụy cấp nặng có suy đa tạng đặc biệt có suy thận và tụt huyết áp, rối loạn về chuyển hóa thì lọc máu liên tục CVVH là biện pháp an toàn và hiệu quả [49]. Tuy nhiên một số tác giả laị cho rằng lọc máu liên tục cho các bệnh nhân viêm tuy cấp mức độ nặng không làm cải thiện được tỉ lệ tử vong [34], [35].

Ở Việt Nam, lọc máu liên tục trong phối hợp điều trị VTC nặng đã được áp dụng tại khoa Điều trị Tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2002, theo nghiên cứu của Nguyễn Gia Bình và Nguyễn Đắc Ca (2008) [4] cho thấy áp lực ổ bụng ở nhóm lọc máu liên tục CVVH kết hợp chọc hút dịch ổ bụng giảm nhanh hơn ở nhóm bệnh nhân chỉ được chọc hút dịch ổ bụng đơn thuần. Do đó chúng tôi tiến hành làm đề tài nhằm làm rõ hơn vai trò của lọc máu liên tục CVVH trong phối hợp điều trị viêm tụy cấp.

Mục tiêu nghiên cứu:

1,  Đánh giá hiệu quả của lọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên tục trong phối hợp điều trị VTC nặng.

2,  Nhận xét một số biến chứng của lọc máu liên tục trong điều trị

VTC nặng.

MỤC LỤC

Đặt vấn đề 1

Chương 1: Tổng quan 3

1.1. Viêm tụy cấp 3

1.1.1. Nguyên nhân 3

1.1.2. Sinh bệnh học của VTC 4

1.1.3. Chẩn đoán VTC 11

1.1.4. Biến chứng của VTC 15

1.1.5. Tiên lượng VTC 16

1.1.6. Điều trị VTC 18

1.2. Lọc máu liên tục 21

1.2.1. Những nguyên lý của LMLT 21

1.2.2. Dịch thay thế 23

1.2.3. Các phương thức LMLT hay sử dụng 23

1.2.4. Vai trò của LMLT trong VTC nặng 24

1.2.5. Biến chứng của LMLT 26

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 28

2.1. Đối tượng nghiên cứu 28

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn BN vào nghiên cứu 28

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu 28

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28

2.2.2. Cỡ mẫu 29

2.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả và biến chứng 29

2.2.4. Phương tiện nghiên cứu 29

2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu 29

2.2.6. Thu thập số liệu 32

2.3. Xử lý số liệu 33

Chương 3: Kết quả nghiên cứu 34

3.1. Đặc điểm chung 34

3.1.1. Đặc điểm về giới 34

3.1.2. Đặc điểm về tuổi 34

3.1.3. Đặc điểm về tiền sử 35

3.1.4. Đặc điểm về độ nặng của BN trước lọc máu 36

3.1.5. Đặc điểm phân độ tăng ALOB trước LMLT 37

3.1.6. Đặc điểm độ nặng của nhóm sống và nhóm tử vong trước

LMLT 37

3.1.7. Đặc điểm thời gian từ khi khởi phát VTC đến khi được LMLT  38

3.1.8.  Đặc điểm từ khi khởi phát đến khi được LMLT của nhóm đến trước 72 giờ và sau 72 giờ 39

3.2. Đặc điểm hiệu quả của LMLT 39

3.2.1. Sự thay đổi các chỉ số đại diện cho các tạng suy trước, trong và

Sau LMLT 39

3.2.2. Sự thay đổi của ALOB trước, trong và sau lọc máu 43

3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng trước, trong

Và sau LMLT 44

3.2.4. Tình hình chung của LMLT 46

3.3. Biến chứng của LMLT 47

3.3.1. Lỗi về kỹ thuật 47

3.3.2. Biến chứng trên BN 48

Chương 4: Bàn luận 49

4.1. Đặc điểm chung 49

4.1.1. Giới 49

4.1.2. Tuổi 49

4.1.3. Tiền sử 50

4.1.4. Đặc điểm độ nặng BN trước LMLT S0

4.1.5. Mức độ nặng của hai nhóm sống và tử vong trước LM S1

4.2. Hiệu quả của LMLT trong điều tri VTC nặng S1

4.2.1. Sự thay đổi một số thông số đại diện cho các tạng suy S1

4.2.2. Sự thay đổi của ALOB S4

4.2.3. Thay đổi một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng SS

4.3. Tình hình chung của LMLT S6

4.4. Biến chứng của LMLT SV

4.4.1. Lỗi kỹ thuật SV

4.4.2. Biến chứng trên BN SS

Kết luận S9

Kiến nghị 60

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Leave a Comment