Đánh giá hiệu quả của flixotide trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em
Hen phế quản (HPQ) là bệnh lý viêm mãn tính của đường hô hấp và cơn hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải đến khám và điều trị nhiều lần tại cơ sở y tế, đặc biệt là trẻ em. Hen ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, trở thành gánh nặng bệnh tật đối với gia đình, y tế và xã hội.
Trong những năm gần đây tỷ lệ người mắc hen tăng rất nhanh. Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO), hiện nay trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc hen, chiếm 6-8% ở người lớn và 10-12% lứa tuổi học đường [1], [4], [21]. Các con số này còn tiếp tục tăng, ước tính vào năm 2025 sẽ có 400 triệu người mắc hen trên thế giới. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Năng An tỷ lệ mắc hen là 5-10%, trong đó trẻ em dưới 15 tuổi là 11% tương đương 4 triệu người. Số người tử vong hàng năm vì hen khoảng 3000 người. Những thiệt hại do hen gây ra không chỉ là các chi phí trực tiếp cho điều trị, mà còn làm giảm khả năng lao động, gia tăng các trường hợp nghỉ học, gây khó khăn
cho người bệnh ngay cả trong những hoạt động thể lực bình thường nhất [4], [21]. Vì vậy, việc phát hiện sớm, kiểm soát và điều trị dự phòng hen là hết sức cần thiết.
Ngày nay, nhiều công trình y học đã làm sáng tỏ thêm về cơ chế hen, đề xuất nhiều phương pháp điều trị hen và dự phòng hen hiệu quả, an toàn và thuận tiện. Từ năm 1992, chiến lược toàn cầu về phòng chống hen đã được hình thành, bổ sung và cập nhật hàng năm: Điểm mới nhất của chiến lược phòng chống hen năm 2009 là đã xây dựng được phác đồ chẩn đoán và điều trị hen cho trẻ dưới 5 tuổi. Cho dù có nhiều thuốc mới trong điều trị dự phòng hen việc sử dụng corticoid dạng hít vẫn là nền tảng của kiểm soát hen, nhất là ở trẻ em.
Ở trẻ em hen phế quản chủ yếu là hen bậc 1 và bậc 2 [50]. Theo khuyến cáo của GINA, sử dụng ICS dạng hít đơn thuần có tác dụng tốt trong kiểm soát hen mức độ nhẹ và vừa. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng dùng thuốc hen nhóm LABA, là nhóm thường được khuyến cáo cho dự phòng hen nặng, khá phổ biến và lan tràn, ngay cả trẻ hen phế quản mức độ rất nhẹ.
Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục đích:
1. Mô tả đặc điểm trẻ HPQ đến khám và tư vấn hen tại phòng tư vấn hen ở Bệnh viện Nhi Ương.
2. Đánh giá hiệu quả của Flixotide trong điều trị dự phòng hen phế quản.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ĐỊNH NGHĨA 3
1.2. DỊCH TỄ HỌC 4
1.2.1. Tỷ lệ mắc HPQ 4
1.2.2. Tử vong do hen phế quản 5
1.2.3. Nguy cơ và hậu quả do HPQ gây ra 6
1.3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 7
1.3.1. Yếu tố bản thân 7
1.3.2. Các yếu tố về môi trường 8
1.4. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HPQ 8
1.4.1. Viêm đường thở 8
1.4.2. Tăng tính phản ứng phế quản 10
1.4.3. Tái tạo lại đường thở 10
1.5. CHẨN ĐOÁN HEN PHẾ QUẢN 12
1.5.1. Chẩn đoán Hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi 12
1.5.2. Chẩn đoán hen ở trẻ dưới 5 tuổi 15
1.6 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 16
1.7 Phân bậc hen phế quản 17
1.7.1 Phân bậc hen theo mức độ nặng nhẹ 17
1.7.2 Phân loại hen theo mức độ kiểm soát hen ở trẻ > 5 tuổi 18
1.7.3 Phân loại mức độ kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi 18
1.8. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG 19
1.8.1. Mục tiêu điều trị dự phòng HPQ 19
1.8.2. Nội dung điều trị dự phòng HPQ 19
1.8.3. Thuốc điều trị dự phòng 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 27
2.1.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn 27
2.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán 27
2.1.3 Phân loại hen theo mức độ nặng nhẹ 29
2.1.4 Phân loại mức độ kiểm soát hen 30
2.1.5 Tiêu chuẩn loại trừ 31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 31
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu 31
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu 31
2.3. KỸ THUẬT THU THẬP THÔNG TIN 33
2.4. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 34
2.5. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1 ĐẶC ĐIỂM TRẺ HEN PHẾ QUẢN ĐẾN KHÁM VÀ TƯ VẤN TẠI
PHÒNG TƯ VẤN HEN CỦA VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 35
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 35
3.1.2 Môi trường sống 36
3.1.3. Tiền sử dị ứng 37
3.1.4. Các yếu tố nghi ngờ xuất hiện triệu chứng hen 38
3.1.5. Ảnh hưởng của hen đến cuộc sống hàng ngày 39
3.1.6 Kết quả công thức bạch cầu và IgE 40
3.1.7. Đánh giá bậc hen theo GINA tại thời điểm nghiên cứu 40
3.1.8. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và bậc hen 41
3.1.9. Liên quan giữa giới tính và bậc hen 42
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA FLIXOTIDE TRONG DỰ PHÒNG HEN. 43
3.2.1. Những thay đổi triệu chứng ban ngày và triệu chứng ban đêm của
hen trước và sau điều trị flixotide 43
3.2.2. Thay đổi về nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn sau điều trị 45
3.2.3 Ảnh hưởng tới hoạt động vui chơi bình thường như trẻ khác 46
3.2.4. Đánh giá bậc hen trước và sau điều trị flixotide dự phòng 46
3.2.5. Đánh giá mức độ kiểm soát hen sau điều trị dự phòng 47
3.2.6. Mối liên quan giữa bậc hen tại TĐNC và mức độ kiểm soát hen sau
3 tháng 48
3.2.7. Mối liên quan giữa bậc hen tại TĐNC và mức độ KS hen sau 6 tháng.. 49
3.2.8. Tỷ lệ hạ bậc hen sau 3 tháng điều trị dự phòng 49
3.2.9. Tỷ lệ hạ bậc hen sau 6 tháng điều trị dự phòng 50
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 51
4.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN ĐẾN KHÁM VÀ TƯ VẤN TẠI PHÒNG KHÁM HEN CỦA VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 51
4.1.1. Tuổi và giới 51
4.1.2. Môi trường sống 51
4.1.3. Tiền sử các bệnh dị ứng 52
4.1.5. Các yếu tố nghi ngờ xuất hiện triệu chứng hen 53
4.1.6. Ảnh hưởng của hen đến cuộc sống hàng ngày 53
4.1.7. Công thức bạch cầu và IgE 53
4.1.8. Đánh giá bậc hen theo GINA 54
4.1.8. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và bậc hen 54
4.1.9. Liên quan giới tính và bậc hen 55
4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA FLIXOTIDE TRONG DỰ PHÒNG HEN. 55
4.2.1. Hiệu quả của thuốc trong việc cải thiện các triệu chứng 55
4.2.2. Nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn sau điều trị dự phòng 56
4.2.3. Sự thay đổi hoạt động vui chơi bình thường của trẻ như trẻ khác.. 57
4.2.4. Đánh giá mức độ kiểm soát hen 57
4.2.5. Đánh giá tỷ lệ hạ bậc hen 58
KẾT LUẬN 59
KIẾN NGHỊ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích