Đánh giá hiệu quả của GC TOOTH MOUSSE PLUS đối với tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm tại trường đại học Y Hà Nội năm 2014

Đánh giá hiệu quả của GC TOOTH MOUSSE PLUS đối với tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm tại trường đại học Y Hà Nội năm 2014

Luận văn Đánh giá hiệu quả của GC TOOTH MOUSSE PLUS đối với tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm tại trường đại học Y Hà Nội năm 2014. Sâu răng là một bệnh lý đặc biệt. Điều đó thể hiện ở chỗ đó là một bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ trẻ em cho đến người già, một bệnh không phân biệt màu da, chủng tộc hay giới tính và có thể gặp ở tất cả các nơi trên thế giới với một tỷ lệ mắc khá cao. Đã có lúc người ta cho rằng khó có thể loại bỏ hoàn toàn được bởi vì nó là bệnh đa nhân tố, không chỉ biểu hiện trong cơ chế gây bệnh mà còn thể hiện bởi có một phức hợp các yếu tố có thể tác động đến sự khởi đầu và tiến triển của sâu răng như các yếu tố về văn hóa, xã hội, hành vi ứng xử, dinh dưỡng,… [1], [2].

Chính vì vậy, một mục tiêu chiến lược của nha khoa cộng đồng để làm giảm tỷ lệ sâu răng là ngăn chặn sự hình thành và phát triển sâu răng ngay từ khi mới ở giai đoạn đầu (khi chưa hình thành lỗ sâu) – biểu hiện sự mất khoáng ở lớp dưới bề mặt của men răng. Trên lâm sàng có thể quan sát thấy đó là các “đốm trắng” hay “vết trắng” [3]. Việc can thiệp dự phòng sâu răng ngay từ giai đoạn sớm này sẽ có vai trò quan trọng trong việc tăng hiệu quả điều trị và làm giảm chi phí chữa bệnh.
Kể từ khi lần đầu tiên được quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực nha khoa cách đây hơn một thập kỷ, fluoride đã được sử dụng ngày một phổ biến hơn và cho đến nay các biện pháp sử dụng fluoride đã trở thành trung tâm của mọi chiến lược phòng chống sâu răng. Bên cạnh đó với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời các sản phẩm chứa fluor ngày càng đa dạng về chủng loại và chất lượng cũng như cách sử dụng. Xu hướng gần đây người ta kết hợp fluor với Caseinphosphopeptide (CPP), một loại protein hòa tan có trong sữa bò có khả năng kết hợp và ổn định với Amorphous Calcium Phosphate để hình thành phức hợp Casein Phosphopeptide – Amorphous Calcium Fluoride Phosphate (CPP-ACFP) [4]. Phức hợp này có tác dụng phòng chống sâu răng tốt hơn do có khả năng cung cấp cả Fluor, calcium và phosphate cho quá trình tái khoáng của men răng [5].
Nghiên cứu về hiệu quả của CPP-ACFP đối với quá trình tái khoáng của các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm được thực hiện rất nhiều ở các nước trên thế giới ở trên thực nghiệm cũng như trên lâm sàng. Ở Việt Nam các nghiên cứu về CPP-ACFP rất ít, chỉ có nghiên cứu của Hoàng Tử Hùng
(2010)thực hiện trên thực nghiệm và nghiên cứu của Nguyễn Quốc Trung
(2011)thực hiện trên lâm sàng. Do vậy, việc sử dụng các sản phẩm chứa CPP-ACFP mới chỉ mang tính chất rời rạc, chưa thống nhất do thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về tác dụng tái khoáng của nó.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả của GC TOOTH MOUSSE PLUS đối với tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm tại trường đại học Y Hà Nội năm 2014” với hai mục tiêu:
1.Mô tả hình ảnh tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm ở răng vĩnh viễn của người Việt Nam.
2.Đánh giá hiệu quả tái khoáng của CPP-ACFP có trong GC Tooth Mousse Plus đối với tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm. 
Tài Liệu Tham Khảo
2. Đánh giá hiệu quả của GC Tooth Mousse Plus đối với những tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm.
-Về hình ảnh lâm sàng: ở nhóm A (nhóm chứng): Có sự gia tăng tỷ lệ các răng trong nhóm ICDAS 2 và 3, giảm tỷ lệ răng trong nhóm ICDAS 1 sau điều trị. Ở nhóm B (nhóm điều trị): có sự gia tăng tỷ lệ các răng trong nhóm ICDAS 0 và 1, giảm tỷ lệ răng trong nhóm ICDAS 2 sau điều trị.
-Độ sâu trung bình của nhóm A sau điều trị là 118,99 ± 17,03 tăng hơn so với trước điều trị, độ sâu trung bình của nhóm B sau điều trị là 109,61 ± 23,01 giảm hơn so với trước điều trị.
-Diện tích trung bình của nhóm A sau điều trị là 1,23 ± 0,16 tăng hơn so với trước điều trị, diện tích trung bình của nhóm B sau điều trị là 1,03 ± 0,21 giảm hơn so với trước điều trị.
-Nhóm B – nhóm được tái khoáng bằng GC Tooth Mousse Plus bề mặt men đỡ gồ ghề hơn, khoảng gian trụ men được thu hẹp hơn, với nhóm A – chỉ tái khoáng bằng nước bọt nhân tạo, bề mặt tổn thương gồ ghề hơn, có một phần lớp men bề mặt bị hòa tan để lộ lớp men phía dưới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trương Mạnh Dũng, Ngô Văn Toàn (2013). Dịch tễ học bệnh sâu răng. Nha khoa cộng đồng. Nhà xuất bản giáo dục VN, 33-44.
2.De Grauwe (2004). Early Childhood Caries (ECC): what’s in a name? European Journal Of Pediatric Dentistry, 2, 62-70.
3.Cury JA, Tenuta LM (2009). Enamel remineralization: controlling the caries disease or treating early caries lesions. Braz Oral Res, 23(1), 23-30.
4.Imran Farooq, Imran (2013). A review of novel dental caries preventive materia l: Caseinphosphopeptide-amorpho us calcium phosphate (CPP-A CP)complex. King Saud University Journal of Dental Sciences, 4, 47- 51.
5.Iman ElSayad, Amal Sakr (2009). Combining casein phosphopeptide- amorphous calcium phosphate with fluoride: synergistic remineralization potential of artificially demineralized enamel ?. Journal of Biomedical Optics, 14(4), 39-44 .
6.Robinson (2000). The Chemistry of Enamel Caries. Critical Reviews in Oral Biology & Medicine, 11(4), 481-495.
7.S. E. P. Dowker, P. Anderson(1999). Crystal chemistry and dissolution of calcium phosphate in dental enamel. Mineralogical magazine, 63(6), 791- 800.
8.Eisenmann D (1998). Enamel structure, Mosby; St. Louis, 52-68.
9.Featherstone (2000). The science and practice of caries prevention. J Am Dent Asoc, 131, 887- 899.
10.Fejerskov (2004). Changing Paradigms in Concepts on Dental Caries: Consequences for Oral Health Care. Caries Res, 38, 182-191.
11.Featherstone (2006). Caries prevention and reversal based on the caries balance. Pediatr Dent, 28(2), 128-132.
12.Huỳnh Anh Lan (2005). Tóm tắt các buổi thảo luận trong hội thảo ORCA lần thứ 50 (tài liệu dịch). Cập nhật Nha khoa, Nhà xuất bản Y học (1), 94-98.
13.Konig (2004). Clinical manifestations and treatment of caries from 1953 to global changes in the 20th century. Caries Reseach, 38, 168-172.
14.Pretty IA (2006). Review Caries detection and diagnosis: Novel technologies. Journal of Dentistry, 34, 727-739.
15.Nguyễn Thúy Nga (2001). Sâu răng trẻ em. Nhà xuất bản Y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, 156-178.
16.Đào Thị Hằng Nga (2013). Bệnh sâu răng trẻ em. Răng trẻ em. Nhà xuất bản Y học, 107-110.
17.Ismail AI (2007). The international caries detection and assessment system
(ICDAS):an intergrateed system for measuring dental caries”,
Community Dent Oral Epidemiol, (35), 170-178.
18.Antonio Carlos, Pereira (2011). Quantitative light induced fluorescence (QLF) in relation to other technologies and conventional methods for detecting occlusal caries in permanent teeth. Brazilian journal of oral science, 10, 27-32
19.Simook Kang, Hana Kim (2014). In vitro quantification of occlusal caries lesion using QLF, ICDAS and DIAGNOdent. J Korea Acal Oral Heath, 38(2), 105-110.
20.Anahita Jablonski, David Ricketts (2009). Impact of scoring of multiple occlusal lesion on estimates of diagnostic accuracy of the visual ICDAS-II system. Bristish Dental Journal, 132, 243-6.
21.Houwink (1974). The index of refraction of dental enamel apatite. Bristish Dental Journal, 137, 472-5.
22.Brodbelt HW, O’Brien (1981). Translucency of humain dental enamel.
Journal of Dental Research, 60, 1749-53.
23.Haikel (1983). Scanning electron microscopy of the humain enamel surface layer of incipient carious lesions. Caries Res, 17, 1-13.
24.Frank (1990). Structural events in the caries process in enamel, cementum and dentin. JDent Res, 69, 559-66.
25.Arathi Rao, Neeraj Malhotra (2011). The Role of Remineralizing Agents in Dentistry: A Review. Compendium, 32(6), 26-34.
26.Ten Cate, Featherstone (1991). Mechanistic Aspects of the Interactions Between Fluoride and Dental Enamel. Critical Reviews in Oral Biology and Medicine, 2(2), 283-296.
27.Võ Trương Như Ngọc (2011). Fluoride và sức khỏe răng miệng. Tạp chí thông tin y dược, 10, 32-37.
28.WHO (1994). Fluorides and oral health, Report of a WHO Expert Committee on Oral Health Status and Fluoride Use. World Health Organ Tech Rep Ser, 846, 1-37.
29.Moezizadeh (2009). Anticarigenic Effect of amorphous calcium phosphate stabilized by casein phosphopeptid: A Review article. Research Jour Of Bio Scien, 4(1), 132-136
30.Reynolds (2009). Casein phosphopeptide-amorphous calcium phosphate: the scientific evidence. Adv Dent Res, 21(1), 25-9.
21. Reynolds (1997). Remineralization of enamel subsurface lesions by casein phosphopeptide-stabilized calcium phosphate solutions. J Dent Res, 76(9), 1587-95.
32.Amir Azarpazhooh, Hardy Limeback (2008). Clinical Efficacy of Casein Derivatives: A Systematic Review of the Literature. JADA, 139(7), 915-924.
33.Laurence J. Walsh (2011). Contemporary technologies for remineralization therapies: A review. International Dentistry SA, 11(6), 6-16.
34.Sakaguchi, Sato (2006). Remineralization potential of CPP -ACP and its synergy with fluoride. IADR General Session. Abstract 191. Brisbane, Australia.
35.Cai, Manton, Shen P (2007). Effect of addition of citric acid and casein phosphopeptide-amorphous calcium phosphate to a sugar-free chewing gum on enamel remineralization in situ. Caries Res, 41, 377 -83.
36.Sato, Yamanaka (2003). Caries prevetion potential of a tooth-coating material containing casein phosphopeptide-amorphous calcium phosphate (CPP-ACP). IADR, General session. Abtract 1007.
37.Vesna Ambarkova, Kivstina Gorseta (2013). Effect of the fluoride gels and varnishes comparing to CPP – ACP Complex on human enamel demineralization/ Remineralization. Acta stomatol Croat, 47(2), 99-110.
38.Jayanth Jayarajan (2011). Efficacy of CPP – ACP and CPP – ACFP on enamel remineralisation – An in vitro study using scanning electron microscope and DIAGNOdent. Indian Journal of Dental Research, 22(1), 77-82
39.Maki Oshiro, Kanako Yamaguchi (2007). Effect of CPP-ACP paste on tooth mineralization: an SEM study. Jourrnal of Oral Science, 49(2), 115-120.
40.S.lata, Varghese (2010). Remineralization potential of fluoride and amorphous calcium phosphate-casein phosphopeptide on enamel lesions: An vitro comparative. J conserv Dent, 13(1), 42-46.
41.Kumar, Itthagarun (2004). The effect of casein phosphopeptide-amorphous calcium phosphate on remineralization of artificial caries-like lesions: an in vitro study. Australian Dental Journal, 53, 30-34.
42.Gianmaria Ferrazzano (2011). In vivo remineralising effect of GC Tooth Mousse on early dental enamel lesions: SEM analysis. International Dental Journal, 61, 210-216.
43.Mithra Hegde (2012). Remineralization of enamel subsurface lesions with casein phosphopeptide-amorphous calcium phosphate: A quantitative energy dispersive X-ray analysis using scanning electron microscopy: An in vitro study. J Conserv Dent, 15(1), 61-67.
44.Namrata Patil (2013). Comparative evaluation of remineralizing potential of three agents on artificially demineralized human enamel: An in vitro study. J Conserv Dent, 16, 116-120.
45.Hoàng Tử Hùng, Hoàng Đạo Bảo Trâm (2010). Tác dụng của ACFP và vemi có Fluor trên men răng và khử khoáng thực nghiệm. Tạp chí Y dược thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 328-333.
46.Nguyễn Quốc Trung (2011). Hiệu quả của Casein phosphopetide Amorphous Calcium Phosphat Flouride trong điều trị tổn thương sâu răng sớm”. Tạp chí Y học thực hành, 1(750), 80-84.
47.Marilia Afonso Rabelo Buzalaf, Angelica Reis Hannas (2010). PH-cycling models for in vitro evaluation of the efficacy of fluoridated dentifrices for caries control: strengths and limitations. J. Appl. Oral Sci, 18(4), 132-141. 
48.Marian de Waele Souchois de Marsillac (2013). Assesment of artificial caries lesions through scanning electron microscopy and cross-sectional microhardness test. Indian J Dent Res, 24, 249-54
49.Paris, F. Schwendike (2013). Masking of white spot lesion by resin infiltration in vitro. Journal of dentistry, 41, 28-34.
50.Paris, J. Lausch (2014). Comparison of sealant and infiltrant penetration into pit and fissure caries lesions in vitro. Journal of dentistry, 42, 432-438. 
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1.Mô bệnh học sâu răng3
1.1.1.Cấu trúc và thành phần hóa học của men răng3
1.1.2.Quá trình hủy khoáng và sự hình thành tổn thương sâu răng giai đoạn
sớm5
1.1.3.Cấu trúc tổn thương sâu răng giai đoạn sớm10
1.2.Biện pháp can thiệp dự phòng sâu răng giai đoạn sớm12
1.3.Vai trò của chu trình pH và kính hiển vi điện tử trong nghiên cứu về sâu
răng trên thực nghiệm19
1.3.1.Vai trò của chu trình pH19
1.3.2.Vai trò của kính hiển vi điện tử trong nghiên cứu trên thực nghiệm.. 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22
2.1.Đối tượng nghiên cứu22
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn22
2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ22
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu22
2.3.Thiết kế nghiên cứu22
2.4.Các biến số, chỉ số nghiên cứu22
2.5.Tiến hành nghiên cứu24
2.5.1.Phương tiện nghiên cứu24
2.5.2.Qui trình thực nghiệm25
2.6.Hạn chế sai số và đạo đức nghiên cứu34
2.6.1.Hạn chế sai số trong nghiên cứu34
2.6.2.Đạo đức nghiên cứu34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU35 
3.1.Hình ảnh đại thể, vi thể cấu trúc tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên
thực nghiệm35
3.2.Đánh giá hiệu quả của GC Tooth Mousse Plus trên tổn thương sâu răng
giai đoạn sớm trên thực nghiệm46
Chương 4: BÀN LUẬN53
4.1.Hình ảnh đại thể, vi thể tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm 53
4.2.Hiệu quả của GC Tooth Mousse Plus đối với những tổn thương sâu răng
giai đoạn sớm trên thực nghiệm58
KẾT LUẬN64
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 

 
Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS9
Các thành phần hóa học của chất khoáng bị mất từ các vùng của tổn
thương sâu răng sớm (theo Robison và cs, 1983) [7]12
Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu23
Thành phần của GC Tooth Mousse Plus, nước bọt nhân tạo Biotene. 28 Sự phân bố tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm
theo ICDAS35
Độ sâu và diện tích tổn thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực
nghiệm 35
Mối liên quan giữa độ sâu của tổn thương sâu răng giai đoạn sớm
và tiêu chí phát hiện trên lâm sàng theo ICDAS36
Mối liên quan giữa diện tích của tổn thương sâu răng giai đọan sớm
và tiêu chí phát hiện trên lâm sàng theo ICDAS37
So sánh độ sâu trung bình (^m) trước điều trị của hai nhóm A và B .. 37 So sánh diện tích trung bình (^m2) trước điều trị của hai nhóm A
(nhóm chứng) và nhóm B (nhóm điều trị)38
Sự thay đổi về dấu hiệu lâm sàng trước và sau điều trị theo nhóm A
(nhóm không điều trị)46
Sự thay đổi về dấu hiệu lâm sàng trước và sau điều trị theo nhóm B
(nhóm điều trị)46
So sánh độ sâu tổn thương trước và sau điều trị giữa hai nhóm A và B 47
So sánh diện tích tổn thương trước và sau điều trị giữa hai nhóm A (nhóm chứng) và nhóm B (nhóm điều trị)47 
Cấu trúc mạng tinh thể của hydroxyapatite4
Sơ đồ cơ chế bệnh sinh sâu răng theo Fejerskov và Manji6
Tổn thương vết trắng ở răng sữa trẻ em10
Tổn thương đốm trắng xuất hiện sau khi tháo mắc cài ở bệnh nhân
chỉnh nha10
Cấu trúc của tổn thương sâu răng sớm11
Quá trình hủy khoáng14
Quá trình tái khoáng15
Quá trình khử khoáng và tái khoáng trong chu trình pH20
GC Tooth Mousse Plus sử sụng trong nghiên cứu24
Hình ảnh răng đã được sơn toàn bộ bằng lớp sơn chống axit chỉ để
lộ hai cửa sổ men25
Chu trình pH trong thực nghiệm30
Các quá trình xử lý răng trong nghiên cứu32
Cửa sổ men được tạo ra trong nghiên cứu38
Cấu trúc tổn thương sâu răng giai đoạn sớm39
Bề mặt men bình thường39
Bề mặt men sau khi mất khoáng40
Ranh giới giữa vùng men bình thường và vùng men mất khoáng .. 40
Trụ men bình thường, kích thước từ 4-6 pm41
Trụ men sau khi mất khoáng41
Bề mặt men mất khoáng (nhóm ICDAS 1)42
Bề mặt men mất khoáng (nhóm ICDAS 2)42
Tinh thể men ngoại vi bị tan tạo thành khe xung quanh các tinh thể
men ở trung tâm (nhóm ICDAS 1)43
Hình ảnh các khe giữa các trụ men trở nên rõ ràng hơn (nhóm ICDAS 2) .. 43 Lớp chất khoáng bao phủ trên bề mặt tổn thương, các trụ men còn
tương đối đồng đều (nhóm ICDAS 1)44
Không rõ lớp chất khoáng trên bề mặt, Kích thước các trụ men không đồng đều (nhóm ICDAS 2)44 
Hình 3.14. Những hốc nhỏ xuất hiện trên bề mặt tổn thương và ở các trụ men ở
mặt cắt (nhóm ICDAS 1)45
Hình 3.15. Mất khoáng để lại những hốc lớn trên bề mặt cũng như ở các trụ
men ở mặt cắt (nhóm ICDAS 2)45
Hình 3.16. Cửa sổ bên trái đại diện cho hình ảnh trước chu trình pH. Cửa bên
phải đại diện cho hình ảnh sau điều trị48
Hình 3.17. Bề mặt men nhóm A (nhóm chứng) trước điều trị48
Hình 3.18. Bề mặt men bị mất khoáng, hình ảnh cho thấy một số tinh thể men
đã bị hòa tan tạo thành các khe hở trên bề mặt men49
Hình 3.19. Bề mặt men nhóm A (nhóm chứng) sau điều trị49
Hình 3.20. Bề mặt men bị mất khoáng nhiều hơn một lớp mỏng bề mặt khoảng 25^m đã bị hòa tan để lộ lớp men tổn thương phía dưới. Hình ảnh cho thấy thân trụ men mất chất nhiều hơn phần gian trụ tạo thành
hình ảnh giống hình ảnh bề mặt “tổ ong”50
Hình 3.21. Bề mặt men bị mất khoáng trước điều trị nhóm B50
Hình 3.22. Bề mặt men răng trước điều trị, thấy các tinh thể men bị hòa tan để
lộ khe hở trên bề mặt men ở độ phóng đại X1000 và X500051
Hình 3.23. Bề mặt men răng sau khi được tái khoáng bằng GC TMP, không
còn thấy rõ các khe hở trên bề mặt men ở độ phóng đại X100051
Hình 3.24. Bề mặt men răng sau khi được tái khoáng bằng GC TMP, không
còn thấy rõ các khe hở trên bề mặt men ở độ phóng đại X500052
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment