ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HUYẾT THANH TỰ THÂN NHỎ TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân (HTTT) nhỏ mắt trong quá trình liền vết thương giác mạc sau bỏng hóa chất độII, III. Phương pháp: Nghiên cứu thăm dò: 27 mắt của 22 bệnh nhân bỏng mắt do kiềm độII, độIII, được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm nhỏ huyết thanh tự thân 14 mắt và nhóm nhỏ sanlein 13 mắt, trong 3 tuần. So sánh sự liền biểu mô giác mạc, tỉ lệ bệnh nhân liền biểu mô hoàn toàn, và độ phù giác mạc của 2 nhóm Kết quả: Tốc độliền biểu mô của nhóm nhỏ HTTT nhanh hơn nhóm nhỏ sanlein có ý nghĩa thống kê ở thời điểm ngày thứ6 (p <0,05). Tỉ lệ liền biểu mô hoàn toàn sau 3 tuần của nhóm nhỏ HTTT là 12/14 của nhóm nhỏ salein là 10/13. Độ phù giác mạc của 2 nhóm không khác biệt trong suốt 3 tuần điều trị.Kết luận: HTTT nhỏ giúp liền biểu mô giác mạc nhanh hơn sanlein trong điều trị phối hợp điều trị bỏng mắt do hóa chất.
Thúc đẩy quá trình biểu mô hóa của bềmặt nhãn cầu ngay trong những ngày đầu của bỏng là một trong 3 bước tiếp cận quan
trọng (cùng với thúc đ ẩy tái tạo nhu mô và kiểm soát phản ứng viêm) trong điều trị bỏng mắt. Trong các dược chất dùng để thúc đẩy quá trình biểu mô hóa được nghiên cứu, fibronectin và yếu tố phát triển ngoại bì (EGF) đã cho th ấy nhiều triển vọng nhất.Về phương diện nghiên cứu cơ bản, đã có nhiều báo cáo chứng minh EGF và Fibronectin, vốn có nhiều trong huyết thanh tự thân (HTTT), có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy liền biểu mô giác mạc. HTTT nhỏ đã được sử dụng để trị những bệnh lý khó của bề mặt nhãn cầu(14, 15), và cũng mang lại những thành công có mức đối với các bệnh lý như khuyết biểu mô dai dẵng (bảng 7), hội chứng tróc biểu mô tái phát, khô mắt khó trị…Như vậy, ý tưởng dùng fibronectin và các yếu tố phát triển có trong HTTT để thúc đẩy sự liền biểu mô sau bỏng mắt do hóa chất là một đề nghị hợp lý. Hơn nữa, việc sử dụng huyết thanh tự thân tiêm dưới kết mạc để điều trị những trường hợp bỏng được áp dụng từ lâu ở Viện mắt Trung ương và BV Mắt thành phố HCM nhưng vẫn chưa có báo cáo nghiên cứu lâm sàng.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất