Đánh giá hiệu quả của Morphin kết hợp với Gabapentin trong biểu trị giảm bau thần kinh ở bệnh nhân ung thư giai boạn cuối tại bệnh viện ung bướu Hà Nội
Theo Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) năm 2002, ước tính trên toàn thế giới mỗi năm có khoảng 11 triệu trường hợp ung thư mới mắc và gần 7 triệu ca tử vong do căn bệnh này [20]. Cũng theo ước tính khoảng một nửa số bệnh nhân UT không thể điều trị khỏi được do được chẩn đoán muộn. Đau là triệu chứng thường gặp ở BN UT và họ cần được giảm đau ở tất cả các giai đoạn bệnh của họ. Có khoảng 1/3 số BN được điều trị UT có xuất hiện đau, ở các trường hợp này phương pháp điều trị giảm đau và điều trị chống UT phải được kết hợp chặt chẽ. Những BN ở giai đoạn muộn, hơn 2/3 trong số này có đau và việc kiểm soát đau và các triệu chứng khác trở thành mục đích chính của điều trị. Đau ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống BN, đau tác động đến tâm lý, gây rắc rối trong sinh hoạt của người bệnh. Sự đau đớn quá mức có thể là lý do đầu tiên để người bệnh và gia đình quyết định ngừng mọi điều trị tích cực. Do đó việc kiểm soát đau không tốt sẽ có tác động tiêu cực đến BN và gia đình người bệnh và xã hội. Vì vậy mục đích của điều trị giảm đau là cải thiện chất lượng sống làm vợi bớt nỗi đau cho những BN cận tử, điều trị đau mang tính nhân văn cao.
Hiện nay có nhiều biện pháp kiểm soát đau như phương pháp tâm lý; phương pháp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh như điều trị bằng tia xạ, bằng hormone, bằng phẫu thuật bằng hoá chất; phương pháp dùng thuốc như thuốc giảm đau, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống động kinh, thuốc chống lo lắng, thuốc an thần; phương pháp cắt cơn đau như gây tê tại chỗ [18], phẫu thuật thần kinh; phương pháp giảm bớt những hoạt động hàng ngày như nghỉ ngơi, bất động…, trong đó điều trị bằng thuốc là phương pháp chủ đạo trong điều trị đau do UT[15]. Thuốc có hiệu quả trong phần lớn BN nếu nó được sử dụng chính xác: đúng thuốc, đúng liều, vào đúng giai đoạn. Theo khảo sát ở
Mỹ chỉ có 40% đau đớn do UT được điều trị đúng mức mặc dù các phương pháp giảm đau có thể kiểm soát 90% đau đớn, trong UT ở nước ta việc chăm sóc giảm đau đã được triển khai [10],[13]. Đau trong UT có loại đau hỗn hợp [16] nó là sự kết hợp giữa đau cảm thụ và đau thần kinh hoặc đau thần kinh đơn thuần. Loại đau này thường gặp ở BN UT do sự tiến triển của bệnh khi khối u xâm lấn và di căn sau hoặc sau điều trị hoá chất (Taxol, Cisplatin… ), sau điều trị tia xạ và phẫu thuật (cắt cụt chi, phẫu thuật cắt tuyến vú…). Có nhiều loại thuốc được sử dụng trong điều trị đau trong UT như nhóm Non¬opioid, nhóm Opioid, nhóm thuốc hỗ trợ [8], trong đó Morphin thuộc nhóm Opioid là thuốc cơ bản điều trị đau trong UT. Gần đây, trên thế giới các nghiên cứu về Gabapentin (Neurontin) là thuốc chống động kinh thế hệ mới thuộc nhóm thuốc hỗ trợ được dùng phối hợp với thuốc Morphin làm tăng thêm hiệu quả chống đau.
Việc sử dụng phối hợp Morphin và Gabapentin mới được đưa vào trong điều trị giảm đau ở những BN UT giai đoạn cuối. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm của hội chứng đau trên bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
2. Đánh giá hiệu quả giảm đau và một số tác dụng không mong muốn của Morphin và Gabapentin trong điều trị giảm đau trên bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Giải phẫu sinh lý và sinh lý bênh đau 3
1.1.1. Định nghĩa đau 3
1.1.2. Thụ thể và sợi thần kinh hướng tâm 3
1.1.3. Dẫn truyền hướng tâm tiên phát 4
1.1.4. Sừng sau tuỷ 4
1.1.5. Đường dẫn truyền đau đi lên 5
1.1.6. Trung tâm cảm giác ở vỏ não 6
1.1.7. Đường dẫn truyền xuống chống đau 7
1.1.8. Vai trò của hê thần kinh giao cảm 7
1.1.9. Những chất gây đau 7
1.1.10. Sinh lý bênh đau 8
1.2. Phân loại đau 9
1.2.1. Theo thời gian 9
1.2.2. Theo sinh lý bênh 9
1.2.3. Các loại đau 10
1.2.4. Định nghĩa đau thần kinh 12
1.3. Những nguyên nhân đau do bênh UT 12
1.3.1. Do bản thân UT 12
1.3.2. Những nguyên nhân đau do điều trị UT 13
1.3.3. Liên quan đến UT hoặc suy kiệt như táo bón hoặc co thắt cơ 14
1.3.4. Xảy ra đồng thời nhiều cơ chế’ 14
1.3.5. Cơ chế’ đau thần kinh 15
1.3.6. Lâm sàng đau thần kinh 19
1.3.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán 19
1.3.8. Thang điểm cường đô đau 20
1.3.9. Điều trị đau 20
1.4. Dược lý của Morphin và Gabapentin 25
1.5 Môt số hôi chứng đau hay gặp ở lâm sàng 28
CHƯƠNG 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 32
2.1 Đối tượng nghiên cứu 32
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bênh nhân 32
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ 32
2.2 Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 33
2.2.2 Các bước tiến hành 33
2.3 Xử lý số liêu 39
2.4 Khía cạnh đạo đức của đề tài 39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 41
3.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 41
3.1.1 Đặc điểm lâm sàng 41
3.1.2 Đặc điểm cận lâm sàng 53
3.2 Đánh giá hiệu quả giảm đau 55
3.2.1 Liều thuốc Morphin và Gabapentin hàng ngày 55
3.2.2. Cường đô đau trước và sau dùng thuốc 57
3.2.3. Sự tương quan giữa cường đô đau với liều lượng Gabapentin 61
3.2.4 Thời gian trung bình để kiểm soát đau 63
3.2.5 Dị cảm 63
3.2.6. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo 03 mức 64
3.3. Tác dụng không mong muốn 67
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 68
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước khi dùng Gabapentin 68
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng 68
4.1.2 Cận lâm sàng 72
4.2. Đặc điểm lâm sàng sau khi dùng Gabapentin 74
4.2.1. Liều thuốc Morphin và Gabapentin hàng ngày 74
4.2.2. Đánh giá cường đô đau 76
4.2.3. Thời gian trung bình để kiểm soát đau 78
4.2.4. Liều lượng trung bình để đạt được hiệu quả giảm đau cao nhất.. 78
4.2.5. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo 03 mức 78
4.2.6. Các tác dụng không mong muốn 79
4.2.7. Các thuốc hỗ trợ 82
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng sau khi dùng Gabapentin 82
4.4. Về tiêu chuẩn chẩn đoán 82
KẾT LUẬN 85
KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích