Đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn thân trong chẩn đoán ung thư phổi

Đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn thân trong chẩn đoán ung thư phổi

Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn thân trong chẩn đoán ung thư phổi tại Trung tâm hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai. Nội soi phế quản là một trong những kỹ thuật thăm dò cơ bản đã được đưa vào phục vụ chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý hô hấp từ hơn 100 năm nay [1]. Đến những năm 70 của thế kỷ XX, nội soi phế quản ống mềm đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi. Trong chẩn đoán ung thư phổi, nội soi phế quản ống mềm được xem là một trong các phương pháp thăm dò cơ bản để lấy bệnh phẩm chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn bệnh. Ngoài ra, kỹ thuật này còn được dùng để can thiệp điều trị đối với một số trường hợp khối u gây tắc lòng phế quản [1],[2].

Song song với sự phát triển về kỹ thuật và trang thiết bị, phương pháp vô cảm khi tiến hành thủ thuật cũng được nghiên cứu và cải tiến rất nhiều. Có hai phương pháp vô cảm đang được sử dụng trong nội soi phế quản ống mềm là gây tê tại chỗ và gây mê toàn thân. Bệnh nhân nội soi phế quản được gây tê tại chỗ thường phải chịu đựng những cảm giác khó chịu như ho kích thích mạnh, khó thở, đau rát mũi họng, đau ngực… làm giảm chất lượng cuộc sống trong và sau soi [3]. Hiện nay, phương pháp gây mê toàn thân nói chung và gây mê bằng propofol nói riêng trong nội soi phế quản ống mềm được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới giúp cho bệnh nhân cảm giác dễ chịu hơn, giảm lo lắng, hạn chế ho, kích thích trong quá trình làm thủ thuật từ đó làm giảm một số diễn biến nặng như khó thở, co thắt phế quản, tăng huyết áp, suy hô hấp [4],[5].
Theo thống kê của hiệp hội lồng ngực Anh, trên 95% các trung tâm nội soi thực hiện nội soi phế quản dưới gây mê [6]. Nghiên cứu tại một số nước như Gonzalez (2003) tại Mexico, Schlatter (2011) tại Thụy Sĩ hay Carmi (2011) tại Israel đã chứng minh hiệu quả rõ rệt của propofol làm giảm các triệu chứng khó chịu như ho, khó thở, đau ngực, cảm giác lo lắng của bệnh nhân trong nội soi phế quản [7],[8],[9]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Grendelmeier (2014), ngoài các ưu điểm của propofol, cũng thống kê một số biến chứng như tụt huyết áp và giảm độ bão hòa oxy máu dưới 90% với tỷ lệ lần lượt là 15,4% và 16,4% [10].
Với mục đích đánh giá bước đầu hiệu quả của kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm sử dụng phương pháp gây mê, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “ Đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn thân trong chẩn đoán ung thư phổi tại Trung tâm hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai” nhằm hai mục tiêu sau:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản ống mềm của bệnh nhân ung thư phổi.
2.    Nhận xét hiệu quả phương pháp nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn thân bằng propofol trong chẩn đoán ung thư phổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn thân trong chẩn đoán ung thư phổi tại Trung tâm hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai​
1.    Ernst A (2009), Introduction to Bronchoscopy, Cambridge University Press.
2.    Ngô Quý Châu (2007), Nội soi phế quản, Nhà xuất bản y học.
3.    López F.J. R, del Mar Valdivia Salas M, Pérez J.L et al (2006), Flexible Bronchoscopy With Only Topical Anesthesia, Journal of Bronchology & Interventional Pulmonology, 13(2), 54-57.
4.    Jose R. J, Shaefi S, Navani N et al (2014), Anesthesia for bronchoscopy, Curr Opin Anaesthesiol, 27(4), 453-7.
5.    Morris M.J, et al (2012), Monitoring, Sedation, and Anesthesia for Flexible Fiberoptic Bronchoscopy, InTech.
6.    Du Rand I.A, Barber P.V, Goldring J et al (2011), Summary of the British Thoracic Society guidelines for advanced diagnostic and therapeutic flexible bronchoscopy in adults, Thorax, 66(11), 1014-5.
7.    Gonzalez R, Ramirez D.L.R, Maldonado-Hernandez A et al (2003), Should patients undergoing a bronchoscopy be sedated?, Acta Anaesthesiol Scand, 47(4), 411-5.
8.    Schlatter L, Pflimlin E, Fehrke B et al (2011), Propofol versus propofol plus hydrocodone for flexible bronchoscopy: a randomised study, Eur Respir J, 38(3), 529-37.
9.    Carmi U, Kramer M.R, Zemtzov D et al (2011), Propofol safety in bronchoscopy: prospective randomized trial using transcutaneous carbon dioxide tension monitoring, Respiration, 82(6), 515-21.
10.    Grendelmeier P, Tamm M, Pflimlin E et al (2014), Propofol sedation for flexible bronchoscopy: a randomised, noninferiority trial, Eur Respir J, 43(2), 591-601.
11.    Nguyễn Văn Huy (2005), Phế quản chính, cuống phổi và phổi., Giải phẫu người, Nhà xuất bản y học.
12.    Facciolongo N, Patelli M, Gasparini S et al (2009), Incidence of complications in bronchoscopy. Multicentre prospective study of 20,986 bronchoscopies, Monaldi Arch Chest Dis, 71(1), 8-14.
13.    Hehn B. T, Haponik E, Rubin H. R et al (2003), The relationship between age and process of care and patient tolerance of bronchoscopy, J Am Geriatr Soc, 51(7), 917-22.
14.    Bechara R (2005), Practice and Complications of Flexible Bronchoscopy With Biopsy Procedures, Journal of Bronchology & Interventional Pulmonology, 12(3), 139-142.
15.    Yildiz P, Ozgul A, Yilmaz V et al (2002), Changes in oxygen saturation in patients undergoing fiberoptic bronchoscopy, Chest, 121(3), 1007-8.
16.    Milman N, Faurschou P, Grode G et al (1994), Pulse oximetry during fibreoptic bronchoscopy in local anaesthesia: frequency of hypoxaemia and effect of oxygen supplementation, Respiration, 61(6), 342-7.
17.    Attaran D., Towhidi M., Amini M. et al (2008), The relationship between peak expiratory flow rate before bronchoscopy and arterial oxxygen desaturation during bronchoscopy, Acta Medica Iranica, 46(2), 95-98.
18.    Meghjee S. P, Marshall M, Redfern E. J et al (2001), Influence of patient posture on oxygen saturation during fibre-optic bronchoscopy, Respir Med, 95(1), 5-8.
19.    Van Zwam J. P, Kapteijns E. F, Lahey S et al (2010), Flexible bronchoscopy in supine or sitting position: a randomized prospective analysis of safety and patient comfort, J Bronchology Interv Pulmonol, 17(1), 29-32.
20.    Schiffman P. L., Westlake R. E., Fourre J. A. et al (1982), Arterial oxygen saturation and cardiac rhythm during transoral fiberoptic bronchoscopy, Journal of the Medical Society of New Jersey, 79(10), 723-6.
21.    Payne Jr C. B., , Goyal P. C, Gupta S. C et al (1986), Effects of transoral and transnasal fiberoptic bronchoscopy on oxygenation and cardiac rhythm, Endoscopy, 18(1), 1-3.
22.    Katz A. S., Michelson E. L., Stawicki J. et al (1981), Cardiac arrhythmias. Frequency during fiberoptic bronchoscopy and correlation with hypoxemia, Archives of Internal Medicine, 141 (5), 603-6.
23.    Dweik R. A, Mehta A. C, Meeker D. P et al (1996), Analysis of the safety of bronchoscopy after recent acute myocardial infarction, Chest, 110(3), 825-8.
24.    Ernst A, Eberhardt R, Wahidi M et al (2006), Effect of routine clopidogrel use on bleeding complications after transbronchial biopsy in humans, Chest, 129(3), 734-7.
25.    Jin F., Mu D., Chu D. et al (2008), Severe Complications of Bronchoscopy, Respiration, 76(4), 429-433.
26.    Kozak E. A, Brath L. K (1994), Do screening coagulation tests predict bleeding in patients undergoing fiberoptic bronchoscopy with biopsy?, Chest, 106(3), 703-5.
27.    Colt H. G, Matsuo T (2001), Hospital charges attributable to bronchoscopy- related complications in outpatients, Respiration, 68(1), 67-72.
28.    Milman N, Faurschou P, Munch E. P et al (1994), Transbronchial lung biopsy through the fibre optic bronchoscope. Results and complications in 452 examinations, RespirMed, 88(10), 749-53.
29.    Sharif-Kashani B, Shahabi P, Behzadnia, N et al (2010), Incidence of fever and bacteriemia following flexible fiberoptic bronchoscopy: a prospective study, Acta Med Iran, 48(6), 385-8.
30.    Um S. W, Choi C. M, Lee C. T et al (2004), Prospective analysis of clinical characteristics and risk factors of postbronchoscopy fever, Chest, 125(3), 945-52.
31.    Huang Y. C, Bassett M. A, Levin D et al (2006), Acute phase reaction in healthy volunteers after bronchoscopy with lavage, Chest, 129(6), 1565-9.
32.    Myrianthefs P, Georgiades G, Venetsanou K et al (2003), Temperature and serum proinflammatory cytokine changes in patients with NSCLC after BAL, Lung, 181(1), 35-47.
33.    Park J. S, Lee C. H, Yim J. J et al (2011), Impact of antibiotic prophylaxis on postbronchoscopy fever: a randomised controlled study, Int J Tuberc Lung Dis, 15(4), 528-35.
34.    Jose R. J, Shaefi S, Navani N et al (2013), Sedation for flexible bronchoscopy: current and emerging evidence, Eur Respir Rev, 22(128), 106-16.
35.    Chhajed P. N, Aboyoun C, Chhajed T. P et al (2005), Sedative drug requirements during bronchoscopy are higher in cystic fibrosis after lung transplantation, Transplantation, 80(8), 1081-5.
36.    Hirose T, Okuda K, Ishida H et al (2008), Patient satisfaction with sedation for flexible bronchoscopy, Respirology, 13(5), 722-7.
37.    Wahidi M. M, Jain P, Jantz M et al (2011), American College of Chest Physicians consensus statement on the use of topical anesthesia, analgesia, and sedation during flexible bronchoscopy in adult patients, Chest, 140(5), 1342-50.
38.    Nguyễn Thị Kim Bích Liên (2006), Thuốc mê tĩnh mạch, Nhà xuất bản Y học.
39.    Barrash P.G.C, Bruce F. et al (2009), Intravenous anesthetics, 6, Anesthesia.
40.    El-Bayoumi E, Silvestri G. A et al (2008), Bronchoscopy for the diagnosis and staging of lung cancer, Semin Respir Crit Care Med, 29(3), 261-70.
41.    Shulman L, Ost D et al (2007), Advances in bronchoscopic diagnosis of lung cancer, Curr Opin Pulm Med, 13(4), 271-7.
42.    Schreiber G, McCrory D. C et al (2003), Performance characteristics of different modalities for diagnosis of suspected lung cancer: summary of published evidence, Chest, 123(1 Suppl), 115S-128S.
43.    Shital P, Rujuta A, Sanjay M et al (2014), Transbronchial needle aspiration cytology (TBNA) in endobronchial lesions: a valuable technique during bronchoscopy in diagnosing lung cancer and it will decrease repeat bronchoscopy, J Cancer Res Clin Oncol, 140(5), 809-15.
44.    Schwarz C, Schonfeld N, Bittner R. C et al. (2013), Value of flexible bronchoscopy in the pre-operative work-up of solitary pulmonary nodules, Eur Respir J, 41(1), 177-82.
45.    Wang K. P, Terry P. B (1983), Transbronchial needle aspiration in the diagnosis and staging of bronchogenic carcinoma, Am Rev Respir Dis, 127(3), 344-7.
46.    Tsushima K, Sone S, Hanaoka T et al (2006), Comparison of bronchoscopic diagnosis for peripheral pulmonary nodule under fluoroscopic guidance with CT guidance, Respir Med, 100(4), 737-45.
47.    Dooms C, Muylle I, Yserbyt J et al (2013), Endobronchial ultrasound in the management of nonsmall cell lung cancer, Eur Respir Rev, 22(128), 169-77.
48.    Bugalho A, Ferreira D, Eberhardt R et al (2013), Diagnostic value of endobronchial and endoscopic ultrasound-guided fine needle aspiration for accessible lung cancer lesions after non-diagnostic conventional techniques: a prospective study, BMC Cancer, 13, 130.
49.    Nakajima T, Yasufuku K (2011), The techniques of endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration, Innovations (Phila), 6(1), 57-64.
50.    Bechara R, Parks C, Ernst A et al (2011), Electromagnetic navigation bronchoscopy, Future Oncol, 7(1), 31-6.
51.    Slade M. G, Rahman N. M, Stanton A. E et al (2011), Improving standards in flexible bronchoscopy for lung cancer, Eur Respir J, 37(4), 895-901.
52.    Nguyễn Chi Lăng (1992), Góp phần nghiên cứu chẩn đoán ung thư phế quản bằng kỹ thuật soi phế quản ống mềm sinh thiết xuyên thành phế quản và chải rửa phế quản mù, Luận án phó tiến sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà nội.
53.    Bùi Thương Thương (2002), Nghiên cứu hiệu quả chọc hút kim nhỏ xuyên thành khí phế quản trong chẩn đoán ung thư phế quản và di căn hạch rốn phổi, trung thất, Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y, Hà Nội.
54.    Hoàng Hồng Thái (2005), Nghiên cứu hiệu quả của chọc hút kim Wang qua nội soi phế quản trong chẩn đoán ung thư phế quản tại khoa hô hấp – bệnh viện Bạch Mai 2002-2003, Tạp chí y học thực hành, (613), 221-225.
55.    Nguyễn Thanh Tùng (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò của soi phế quản ống mềm trong chỉ định phẫu thuật phổi ở bệnh nhân ung thư phế quản, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
56.    Nguyễn Thụ (2006), Bài giảng gây mê hồi sức, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
57.    Hightower C. E, Riedel B. J, Feig B. W et al (2010), A pilot study evaluating predictors of postoperative outcomes after major abdominal surgery: Physiological capacity compared with the ASA physical status classification system, Br J Anaesth, 104(4), 465-71.
58.    Ni Y. L, Lo Y. L, Lin T. Y et al (2010), Conscious sedation reduces patient discomfort and improves satisfaction in flexible bronchoscopy, Chang Gung Med J, 33(4), 443-52.
59.    Pean D, Floch H, Beliard C et al (2010), Propofol versus sevoflurane for fiberoptic intubation under spontaneous breathing anesthesia in patients difficult to intubate, Minerva Anestesiol, 76(10), 780-6.
60.    Lê Hoàn (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu áp dụng phân loại TNM cho ung thư phổi nguyên phát tại khoa hô hấp – bệnh viện Bạch Mai, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
61.    Trần Nguyên Phú (2005), Nghiên cứu lâm sàng và phân loại TNM ung thư phế quản tế bào không nhỏ tại bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà nội, Hà Nội.
62.    Grendelmeier P, Kurer G, Pflimlin E. et al (2011), Feasibility and safety of propofol sedation in flexible bronchoscopy, Swiss Med WMy, 141, 13248.
63.    Ost David E, Ernst Armin, Lei Xiudong et al (2015), Diagnostic Yield and Complications of Bronchoscopy for Peripheral Lung Lesions: Results of the AQuIRE Registry, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine.
64.    Ngô Quý Châu (1992), Góp phần nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư phổi của sinh thiết hút kim nhỏ qua thành ngực, Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
65.    Yang P, Allen M. S, Aubry M. C et al (2005), Clinical features of 5,628 primary lung cancer patients: experience at Mayo Clinic from 1997 to 2003, Chest, 128(1), 452-62.
66.    Chrissian A., Bedi H. (2015), Bronchoscopist-directed Continuous Propofol Infusion for Targeting Moderate Sedation During Endobronchial Ultrasound Bronchoscopy: A Practical and Effective Protocol, JBronchology Interv Pulmonol, 22(3), 226-36.
67.    Kanemoto K, Satoh H, Ishikawa H et al (2006), Prospective study of fever and pneumonia after flexible fiberoptic bronchoscopy in older people, J Am Geriatr Soc, 54(5), 827-30.
68.    Fauzi A. R, Balakrishnan L, Rathor M. Y et al (2003), Usefulness of cytological specimens from bronchial brushings and bronchial washings in addition to endobronchial biopsies during bronchoscopy for lung cancer: 3 years data from a chest clinic in a general hospital, Med J Malaysia, 58(5), 729-34.
69.    Chhajed P. N, Shibuya K, Hoshino H et al (2005), A comparison of video and autofluorescence bronchoscopy in patients at high risk of lung cancer, Eur Respir J, 25(6), 951-5.
ĐẶT VẤN ĐỀ    1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Đại cương về giải phẫu đường hô hấp    3
1.1.1.    Giải phẫu khí phế quản    3
1.1.2.     Tổ chức học của phế quản    5
1.2.     Nội soi phế quản ống mềm    6
1.2.1.    Lịch sử của nội soi phế quản    6
1.2.2.    Chỉ định và chống chỉ định của nội soi phế quản ống mềm    9
1.2.3.    Quy trình nội soi phế quản ống mềm    10
1.2.4.    Các biến chứng của nội soi phế quản    14
1.3.    An thần giảm đau trong nội soi phế quản ống mềm    17
1.3.1.    Những nét chung về an thần trong soi phế quản ống mềm    17
1.3.2.    Các mức độ an thần    18
1.3.3.    Dược lý học lâm sàng của propofol    19
1.4.    Nội soi phế quản trong chẩn đoán ung thư phổi    24
1.5.    Một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về nội soi phế quản trong
chẩn đoán ung thư phổi    26
1.5.1.    Trên thế giới    26
1.5.2.    Tại Việt Nam    27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    28
2.1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn    28
2.1.2.    Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ung thư phổi    28
2.1.3.    Tiêu chuẩn loại trừ    28
2.1.4.    Phương pháp chọn nhóm chứng    29
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    29 
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    29
2.2.2.    Địa điểm nghiên cứu    29
2.2.3.    Thời gian nghiên cứu    29
2.2.4.    Mẫu và cách chọn mẫu    29
2.2.5.    Các bước tiến hành nghiên cứu    29
2.2.6.    Xử lý số liệu    36
2.2.7.    Đạo đức nghiên cứu    36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    38
3.1.    Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh nội soi phế quản của bệnh
nhân ung thư phổi    38
3.1.1.     Đặc điểm về giới    38
3.1.2.    Đặc điểm về tuổi    38
3.1.3.    Tiền sử bệnh lý    39
3.1.4.    Tình trạng sức khỏe    40
3.1.5.    Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi    40
3.1.6.    Đặc điểm xét nghiệm cận lâm sàng    41
3.1.7.    Chụp cắt lớp vi tính ngực    42
3.1.8.    Hình ảnh nội soi    43
3.1.9.    Vị trí tổn thương trên nội soi    43
3.1.10.    Các loại bệnh phẩm và kết quả giải phẫu bệnh    44
3.1.11.    Các type ung thư phổi    45
3.2.    Hiệu quả nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn thân bằng
propofol trong chẩn đoán ung thư phổi    46
3.2.1.    Các chỉ số gây mê    46
3.2.2.    Diễn biến các dấu hiệu sinh tồn    47
3.2.3.     Các triệu chứng lâm sàng trong nội soi phế quản    49
3.2.4.     Các triệu chứng lâm sàng sau soi phế quản    50
3.2.5.    Hiệu quả lấy bệnh phẩm qua nội soi và độ nhạy chẩn đoán    51
Chương 4: BÀN LUẬN    52
4.1.1.    Tuổi    52
4.1.2.    Giới    53
4.1.3.    Tiền sử bệnh lý    53
4.1.4.    Tình trạng sức khỏe    54
4.1.5.    Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi    54
4.1.6.    Đặc điểm xét nghiệm bệnh nhân ung thư phổi    55
4.1.7.    Chẩn đoán hình ảnh    56
4.1.8.    Đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản ở bệnh nhân ung thư phổi… 57
4.1.9.    Các loại bệnh phẩm và kết quả giải phẫu bệnh    58
4.1.10.    Các type ung thư phổi    59
4.2. Hiệu quả nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn thân trong chẩn
đoán ung thư phổi    59
4.2.1.    Đặc điểm quá trình gây mê    59
4.2.2.    Diễn biến các dấu hiệu sinh tồn trong quá trình soi phế quản    61
4.2.3.    Triệu chứng lâm sàng trong quá trình soi phế quản    65
4.2.4.    Các triệu chứng lâm sàng sau soi phế quản    66
4.2.5.    Hiệu quả lấy bệnh phẩm qua nội soi và độ nhạy chẩn đoán    66
KẾT LUẬN    69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALĐMP    Áp lực động mạch phổi
ASA    Phân độ sức khỏe của hiệp hội gây mê Mỹ (American Society of Anesthesiologists)
BMI    Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
eGFR    Mức lọc cầu thận ước đoán (estimated Glomerular Filtration Rate)
MDRD    Công thức tính mức lọc cầu thận (Modification of Diet in Renal Disease study)
NKQ    Nội khí quản
SD    Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
 
Bảng 3.1. Độ tuổi trung bình    38
Bảng 3.2. Tỷ lệ các nhóm tuổi    39
Bảng 3.3. Phân loại tình trạng sức khỏe theo ASA    40
Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi    40
Bảng 3.5. Các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng    41
Bảng 3.6. Hình thái tổn thương trên nội soi    43
Bảng 3.7. Kết quả tế bào học dịch phế quản    44
Bảng 3.8. Kết quả mô bệnh học niêm mạc phế quản    44
Bảng 3.9. Kết quả mô bệnh học sinh thiết xuyên thành ngực    45
Bảng 3.10. Các type ung thư phổi    45
Bảng 3.11. Các chỉ số gây mê    46
Bảng 3.12. Các triệu chứng lâm sàng trong nội soi phế quản     49
Bảng 3.13. Các đặc điểm lâm sàng sau nội soi phế quản     50
Bảng 3.14. Hiệu quả sinh thiết niêm mạc phế quản    51
Bảng 3.15. Độ nhạy chẩn đoán của nội soi phế quản     51 
DANH MỤC BIỀU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới tính    38
Biểu đồ 3.2. Tiền sử bệnh lý    39
Biểu đồ 3.3. Vị trí khối u trên phim cắt lớp vi tính ngực    42
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ các kích thước khối u    42
Biểu đồ 3.5 Vị trí tổn thương trên nội soi    43
Biểu đồ 3.6. Diễn biến nhịp tim trong nội soi phế quản    47
Biểu đồ 3.7. Diễn biến huyết áp trong nội soi phế quản    47
Biểu đồ 3.8. Diễn biến SpO2 trong nội soi phế quản    48
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Giải phẫu phân chia cây phế quản    5
Hình 1.2. Bộ dụng cụ nội soi phế quản ống mềm    7
Hình 1.3. Cần điều khiển     7
Hình 1.4. Đầu ống nội soi 

Leave a Comment