Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt dụng cụ tử cung tránh thai tcu 380a do cõng ty pregna an độ, cõng ty finishing enterprises mỹ sản xuất

Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt dụng cụ tử cung tránh thai tcu 380a do cõng ty pregna an độ, cõng ty finishing enterprises mỹ sản xuất

Các tác giả đã áp dụng phương pháp thuần tập để theo dõi dọc 775 đối tượng được đặt DCTC TCu 380A do Mỹ, An Độ, Canada sản xuất tại một số địa điểm thuộc tỉnh Hà Nam, Thừa Thiên Huế và An Giang. Nhóm nghiên cứu là các đối tượng đặt DCTC do An Độ hoặc DCTC Mỹ sản xuất, nhóm chứng là các đối tượng đặt DCTC do Canada sản xuất. Kết quả sau 48 tháng kiểm tra lại cho thấy:
-Tỷ lệ thất bại có thai khi mang DCTC là 0,3%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba loại DCTC.
– Tỷ lệ bỏ cuộc vì lý do y học chung là 11,7%; đối tượng đặt DCTC Ấn Độ là 11,8%; DCTC Canada: 15,0%; DCTC Mỹ: 8,6%. Nguyên nhân bỏ cuộc do tụt DCTC chiếm 3,9%, tụt DCTC Canada 5,3%, tụt DCTC Mỹ 1,6%, DCTC Ấn Độ 4,8%. Nguyên nhân bỏ cuộc do rong kinh, rong huyết 3,7%. Nguyên nhân bỏ cuộcdođau bụng, đau lưng: 2,7%.
– Tỷ lệ bỏ cuộc vì lý do xã hội chung là 30,6%; đối tượng đặt DCTC Ấn Độ là 30,1%; DCTC Canada: 32,4%; DCTC Mỹ: 29,3%. Nguyên nhân đối tượng bỏ cuộc cao nhất là tháo DCTC sinh con 21,0%.

Dung cụ tử cung (DCTC) tránh thai là một trong những biện pháp tránh thai được áp dụng nhiều nhất ở nước ta hiện nay. Trong kết quả của điều tra y tế quốc gia năm 2001 –
2002    cho thấy tỷ lệ phụ nữ dùng DCTC tránh thai để kế hoạch hoá gia đình thuộc khu vực thành thị: 28,2% và khu vực nông thôn 38,5%
[1].
Hiệu quả tránh thai của DCTC TCu 380A đã có nhiều công trình nghiên cứu từ nhiều năm nay và đã được khẳng định. Damrong Reinp Rayoon và cs năm 1998 đã công bố về tính hiệu quả và độ an toàn trên 681 phụ nữđang cho con bú được đặt DCTC TCu 380Asau 48 tháng cho thấy tỷ lệ có thai trong khi mang DCTC là 0,2% [8]. Mahodadhi Shrestha và cs năm 1995 đã nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng hai loại DCTC tránh thai TCu 380A (n = 100) và TCu 200 (n = 100) tại bệnh viện Maternity Nepal. Kết quả nghiên cứu của loại DCTC TCu 380A sau 24 tháng cho thấy tỷ lệ tụt DCTC là 8,2%, tỷ lệ đau và chảy máu là 3,2%, tháo DCTC để sinh con theo kế hoạch 4,6%. Tỷ lệ đau ở vùng tiểu khung 7%. Tỷ lệ tiếp tục sử dụng DCTC 82,8%. [11]
Năm 2004, Celen s và cộng sự [9] đã nghiên cứu trên 235 đối tượng đặt DCTC TCu 380A và cho kết quả tỷ lệ tiếp tục sử dụng DCTC sau 12 tháng: 76,3%, tỷ lệ tụt DCTC cộng dồn: 12,3%; tỷ lệ trở lại tái khám: 78%.
ở Việt Nam Ninh Văn Minh đã nghiên cứu theo dõi dọc từ 18 – 24 tháng trên 117 người đặt TCu 380A của Canada kết quả cho thấy: Tỷ lệ có thai khi đang mang DCTC là 3,4%. Tỷ lệ rơi DCTC khi hanh kinh là 7,7%. Tỷ lệ kinh kéo dài 7 ngày, số lượng kinh nhiều phải bỏ không tiếp tục sửdụng DCTC là 4,3% [3].
Lê Bách Quang và cộng sự đã điều tra phỏng vấn 4203 phụ nữ đặt DCTC tránh thai từ năm 1995 đến năm 2000 tại 7 tỉnh ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ có thai 3,3%, trong đó tỷ lệ thất bại cao nhất ở các phụ nữđãsinh 5 con là 9,1%. Tỷ lệ rơi và tụt DCTC là 4,21%. Tỷ lệ bỏ cuộc 29,1%. [5].
Đỗ Trọng Hiếu và Trần Thị Lương đã nghiên cứu nguy cơ chửa ngoài tử cung ở những người dùng DCTC đã được xác định là tương đương với triệt sản (0,42%o so với 0,45%o) và thấp hơn nhiều so với người không dùng phương tiện tránh thai: 1,18%0
[2].
DCTC An Độ (hãng Pregna sản xuất) và DCTC FEI (hãng Finishing Enterprise Mỹ sản xuất) đã được nghiên cứu thử nghiệm trên 1063 phụ nữ tại 3 trung tâm kế hoạch hoá gia đình tại Hà Nam, Thừa Thiên Huế, An Giang từ tháng 3/1999. Tuy nhiên giai đoạn I mới theo dõi sau 18 tháng và đã có tổng kết báo cáo trong đề tài cấp Bộ do nhóm Nguyễn Văn Tường [6] và cộng sự thực hiện kết quả cho thấy: tỷ lệ bỏ cuộc chung là 17,03% sau 18 tháng theo dõi. Trong các nguyên nhân bỏ cuộc chủ yếu là nguyên nhân tụt DCTC (8,09%), sau đó là bỏ cuộc do rong kinh là (4,98%).
Để có thể kết luận chính xác về hiệu quả cũng như độ an toàn trong sử dụng lâu dài hai loại DCTC tránh thai TCu 380 A do công ty Pregna An Độ (Fal) và do công ty FEI (Mỹ) sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu sau:
– Xác định hiệu quả tránh thai của hai loại DCTC TCu 380A Fal, FEI sau đặt DCTC 48 tháng.
-Xác định tỷ lệ bỏ cuộc và nguyên nhân bỏ cuộc của 2 loại DCTC TCu 380A Fal, FEI sau đặt DCTC48 tháng.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.    Đôi tượng:
Các đối tượng đã được tham gia đặt
DCTC TCu 380A của Fal, FEI ở giai đoạn 1 của đề tài “Thử nghiệm lâm sàng hai loại DCTC tránh thai do Mỹ và ấn Độ sản xuất”. Nhóm nghiên cứu là các đối tượng đặt DCTC do An Độ và DCTC Mỹ, nhóm chứng là các đối tượng được đặt DCTC Ortho Canada sản xuất.
Tổng số đối tượng đặt DCTC trong giai đoạn thử nghiệm là 1063 đối tượng. Tổng số đối tượng được khám và phỏng vấn vào năm
2003    với loại DCTC Fal là 272 người, đặt DCTC Canada là 247 người, đặt DCTC FEI là 256 người.
Phân bố đối tượng theo địa điểm nghiên cứu ở An Giang là 233 người; ở Thừa Thiên Huế: 291 người; ở Hà Nam: 251 người.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng ra khỏi nghiên cứu là các đối tượng được đặt DCTC nhưng không nằm trong giai đoạn thửnghiệm lâm sàng.
Địa điểm nghiên cứu: tại 3 tỉnh Hà Nam, Huế, An Giang. Khu vực nông thôn gồm các huyện Kim Bảng, Phú Vang, Tân Châu. Khu vực thị xã, thị trấn gồm Phủ lý, thị trấn Quế, thành phố Huế, thị xã Long Xuyên. Các cơ sở dịch vụ triển khai theo dõi kiểm tra đối tượng: ở khu vực thị xã các đối tượng được khám phụ khoa, siêu âm, lấy tiêu bản tế bào học âm đạo và cổ tử cung (kính phết Pap.Smear) và tiêu bản vi sinh tại trung tâm bảo vệ sức khoẻ của tỉnh hoặc tại trạm y tế phường. Ở khu vực nông thôn các đối tượng được khám theo dõi tại các trạm y tế xã nhưng cán bộ của khoa sản/ đội KHHGĐ của các bệnh viện huyện thực hiện kỹ thuật

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment