Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều chỉnh chỉ giác mạc làm giảm độ loạn thị sau ghép giác mạc xuyên
Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều chỉnh chỉ giác mạc làm giảm độ loạn thị sau ghép giác mạc xuyên.Trên thế giới những nước đang phát triển, mù lòa do bệnh lý giác mạc đứmg thứ 3 sau bệnh đục thể thuỷ tinh và glôcôm [1],[2].Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù lòa năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 5%, trong tổng số bệnh nhân mù, đứng thứ tư sau bệnh đục thủy tinh thể,bệnh glôcôm [3] bệnh lý đáy mắt khác. Trước đây mù lòa do sẹo giác mạc là nỗi trăn trở, là động lực để các nhà nhãn khoa tìm cách nghiên cứu và khắc phục. Để đem lại ánh sáng cho những bệnh nhân mù do bệnh lý giác mạc, phương pháp duy nhất có hiệu quả là ghép giác mạc với mục đích thay thế giác mạc bệnh lý bằng mô giác mạc lành.
Ngày nay, đã có nhiều phương pháp ghép giác mạc được áp dụng.Ghép giác mạc lớp (ghép giác mạc lớp, ghép giác mạc lớp trước sâu, ghép nội mô và màng Descemet) với mục đích thay thế từng lớp giác mạc bị tổn thương và ghép giác mạc xuyên (thay thế toàn bộ các lớp của giác mạc bệnh lý bằng giác mạc lành).Ghép giác mạc là một trong những phẫu thuật ghép mô được tiến hành sớm nhất.Các nước châu Âu đã thực hiện những ca ghép giác mạc xuyên đầu tiên vào những năm cuối thế kỷ XIX. Tuy nhiên, phải đến những năm cuối thế kỷ XX, nhờ sự tiến bộ của vi phẫu, miễn dịch học và sự ra đời của ngân hàng mắt, ghép giác mạc mới có những bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những phương pháp hiệu quả điều trị một số bệnh lý giác mạc ở nước ta [4],[5],[6],[7].
Ghép giác mạc xuyên với mục đích thay thế tất cả các lớp của giác mạc bệnh lý bằng giác mạc lành là phương pháp ghép giác mạc phổ biến nhất với tỷ lệ thành công cao, đặc biệt là với nhóm ghép giác mạc quang học tỷ lệ thành công có thể lên đến 90% [8]. Tuy nhiên với những thành công về mặt giải phẫu thì trong một số mắt thị lực bệnh nhân sau mổ không được cải thiện nhiều. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do biến đổi khúc xạ của giác mạc ghép sau mổ mà cụ thể sự biến đổi đó chính là loạn thị. Có nhiều nguyên nhân gây loạn thị giác mạc sau ghép xuyên như kỹ thuật khoan tạo nền ghép, mảnh ghép và kỹ thuật khâu mảnh ghép.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về ghép giác mạc xuyên và tình trạng khúc xạ sau ghép giác mạc xuyên ở nước ta nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu làm giảm sự biến đổi khúc xạ sau ghép giác mạc xuyên. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:”Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều chỉnh chỉ giác mạc làm giảm độ loạn thị sau ghép giác mạc xuyên” với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều chỉnh chỉ giác mạc làm giảm độ loạn thị sau ghép giác mạc xuyên.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều chỉnh chỉ sau ghép giác mạc xuyên.
MỤC LỤC Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều chỉnh chỉ giác mạc làm giảm độ loạn thị sau ghép giác mạc xuyên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Định nghĩa giác mạc và các phương pháp đo khúc xạ giác mạc 3
1.1.1. Định nghĩa giác mạc 3
1.1.2. Các phương pháp đo khúc xạ giác mạc 3
1.2. Phẫu thuật ghép giác mạc xuyên 7
1.2.1. Khái niệm ghép giác mạc xuyên 7
1.2.2. Sinh lý sự hàn gắn vết thương giác mạc 8
1.3. Loạn thị giác mạc sau ghép giác mạc xuyên 10
1.3.1. Khái niệm 10
1.3.2. Các kiểu loạn thị giác mạc sau ghép giác mạc xuyên 11
1.3.3. Các yếu tố gây nên loạn thị giác mạc sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên 15
1.3.4. Các phương pháp làm giảm loạn thị sau ghép giác mạc xuyên 18
1.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về ghép giác mạc xuyên 21
1.4.1. Một số nghiên cứu về thay đổi khúc xạ giác mạc sau ghép giác mạc xuyên 21
1.4.2. Một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khúc xạ giác mạc sau ghép giác mạc xuyên 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 25
2.2. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu 25
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 25
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 25
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu 26
2.3.4. Quy trình nghiên cứu 26
2.3.5. Các chỉ số và biến số nghiên cứu 28
2.3.6. Tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá kết quả nghiên cứu 30
2.4. Xử lý và phân tích số liệu 31
2.5. Khía cạnh đạo đức của đề tài 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 32
3.1.1. Đặc điểm về tuổi 32
3.1.2. Đặc điểm về giới tính 33
3.1.3. Bệnh lý trước ghép giác mạc 33
3.1.4. Đường kính mảnh ghép-nền ghép 34
3.1.5. Kỹ thuật khâu 35
3.1.6. Thị lực trước can thiệp 35
3.1.7.Đặc điểm khúc xạ giác mạc trước can thiệp 36
3.2. Kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng cắt chỉ chọn lọc 38
3.2.1. Kết quả thị lực 38
3.2.2. Kết quả khúc xạ giác mạc của bệnh nhân sau can thiệp 39
3.2.3.Biến chứng sau can thiệp 43
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảm loạn thị giác mạc bằng phương pháp cắt chỉ rời chọn lọc sau ghép giác mạc xuyên 44
3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian sau phẫu thuật đến kết quả khúc xạ giác mạc sau can thiệp lần 44
3.3.2. Ảnh hưởng của số lượng mũi chỉ rời được cắt đến độ giảm loạn thị sau can thiệp lần 1 46
3.3.3.Ảnh hưởng của độ loạn thị trước can thiệp đến độ giảm loạn thị sau can thiệp lần 1 46
3.3.4. Ảnh hưởng của kĩ thuật khâu đếnđộ giảm loạn thị sau can thiệp lần 1 47
3.3.5. Ảnh hưởng của đường kính mảnh ghép đến khúc xạ giác mạc sau can thiệp 48
3.3.6. Ảnh hưởng của bệnh lý trước ghép giác mạc đến khúc xạ giác mạc sau can thiệp 49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 50
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 50
4.1.1. Đặc điểm về tuổi 50
4.1.2. Đặc điểm về giới 51
4.1.3. Đặc điểm phẫu thuật 51
4.1.4. Thị lực trước can thiệp 53
4.1.5. Đặc điểm khúc xạ giác mạc trước can thiệp 54
4.2. Kết quả chỉnh loạn thị giác mạc sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên bằng phương pháp cắt mũi chỉ rời chọn lọc 56
4.2.1. Kết quả thị lực 56
4.2.2. Kết quả khúc xạ giác mạc 56
4.2.3.Biến chứng sau can thiệp 60
4.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảm loạn thị giác mạc bằng phương pháp cắt chỉ chọn lọc sau ghép giác mạc xuyên 60
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 32
Bảng 3.2. Đường kính nền ghép, mảnh ghép 34
Bảng 3.3. Kỹ thuật khâu 35
Bảng 3.4. Thị lực trước can thiệp 35
Bảng 3.5. Thị lực trung bình trước can thiệp 36
Bảng 3.6. Các trị số khúc xạ giác mạc trước can thiệp 36
Bảng 3.7. Đặc điểm khúc xạ giác mạc trước can thiệptheo bệnh lý trước ghép giác mạc 37
Bảng 3.8. Đặc điểm khúc xạ giác mạc trước can thiệp theo kĩ thuật khâu 37
Bảng 3.9. Đặc điểm khúc xạ giác mạc trước can thiệp theo đường kính mảnh ghép 38
Bảng 3.10. So sánh thị lực trước và sau can thiệp 39
Bảng 3.11. Kết quả khúc xạ giác mạc sau các lần can thiệp 40
Bảng 3.12. Sự thay đổi loạn thị sau can thiệp lần 2 42
Bảng 3.13. Sự thay đổi loạn thị sau can thiệp lần 3 42
Bảng 3.14. Mức độ giảm loạn thị sau các lần can thiệp 43
Bảng 3.15. Biến chứng can thiệp chỉnh loạn thị giác mạc 43
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời gian sau phẫu thuật đến kết quả khúc xạ giác mạc sau can thiệp lần 1 44
Bảng 3.17. Độ giảm loạn thị theo thời gian sau phẫu thuật 45
Bảng 3.18. Độ giảm loạn thị theo số mũi chỉ được cắt sau can thiệp lần 1 46
Bảng 3.19. Ảnh hường của độ loạn thị trước can thiệp đến độ giảmloạn thị sau can thiệp 46
Bảng 3.20. Độ giảm loạn thị theo kỹ thuật khâu tại các lần can thiệp 47
Bảng 3.21. Độ giảm loạn thị sau can thiệp lần1 theo kỹ thuật khâu và thời gian sau phẫu thuật 47
Bảng 3.22. Công suất khúc xạ giác mạc trung bình sau can thiệp lần cuối theo nhóm đường kính mảnh ghép 48
Bảng 3.23. Độ loạn thị sau can thiệp lần cuối theo đường kính mảnh ghép 48
Bảng 3.24. Công suất khúc xạ giác mạc trung bình sau can thiệp lần cuối theo nhóm chỉ định phẫu thuật 49
Bảng 3.25. Độ loạn thị sau can thiệp lần cuối theo bệnh lý trước ghép giác mạc 49
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh chụp giác mạc 5
Hình 1.2. Năm hình dạng bản đồ giác mạc thông thường sử dụng thang chuẩn 7
Hình 1.3. Phân loại bản đồ giác mạc sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên theo tác giả Constantinos H Karabatsas dựa trên thang màu tuyệt đối 13
Hình 1.4. Các kiểu bản đồ loạn thị đều sau ghép giác mạc xuyên 14
Hình 1.5. Các kiểu loạn thị không đều sau ghép giác mạc xuyên 15
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính 33
Biểu đồ 3.2. Bệnh lý trước ghép giác mạc 34
Biểu đồ 3.3. Thị lực bệnh nhân trước và sau can thiệp 38
Biểu đồ 3.4. Độ loạn thị trước can thiệp và saulần can thiệp cuối 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều chỉnh chỉ giác mạc làm giảm độ loạn thị sau ghép giác mạc xuyên
3. Tôn Thị Kim Thanh (2004), Công tác phòng chống mù lòa ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2004 hướng tới mục tiêu toàn cầu: thị giác 2020, Hội nghị tổng kết PCML và kỹ thuật ngành nhãn khoa toàn quốc 2002 – 2004.
5. Hoàng Thị Minh Châu (1992), Nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm phương pháp ghép giác mạc nông xuyên, Luận án Phó tiến sỹ khoa học Y dược, Trường đại học Y Hà Nội.
6. Lê Xuân Cung (2010), Nghiên cứu phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh loạn dưỡng giác mạc di truyền, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
7. Phạm Ngọc Đông (2008), Nghiên cứu điều trị viêm loét giác mạc nặng bằng phẫu thuật ghép giác mạc xuyên, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Hội nhãn khoa Mĩ, người dịch: TS.Nguyễn Đức Anh (2002), Quang học, khúc xạ và kính tiếp xúc, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 137.
44. Hoàng Thị Hải Hà (2014), Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.