ĐáNH GIá HIệU QUả CủA THÔNG KHí NHÂN TạO VớI PHƯƠNG PHáP Mở PHổI TRONG ĐIềU TRị SUY HÔ HấP CấP TIếN TRIểN
ĐáNH GIá HIệU QUả CủA THÔNG KHí NHÂN TạO VớI PHƯƠNG PHáP Mở PHổI TRONG ĐIềU TRị SUY HÔ HấP CấP TIếN TRIểN
Lấ ĐỨC NHÂN – Bệnh viện Đà Nẵng
VŨ VĂN ĐÍNH, NGUYỄN ĐẠT ANH – Trường Đại học Y Hà Nội
Tóm TắT
Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và nhận xét các biến chứng của thông khí nhân tạo theo phương pháp “mở phổi” trong điều trị suy hô hấp cấp tiến triển. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp, áp dụng thông khí nhân tạo theo chiến lược “mở phổi” cho 32 bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển, điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Đà Nẵng, từ tháng 8/2007 – 8/2011. Kết quả: Tuổi trung bình: 48,3± 20,8, APACHE II: 21,7±3,4; LIS: 2,92±0,3. Lâm sàng và khí máu động mạch đều được cải thiện trong quá trình thông khí. SpO2 trung bình tương ứng với các ngày 1, 2, 7 lần lượt: 91,52,9; 92,72,7; 95,73,2 (%), nhịp tim: 124,311,8; 119,18,7; 91,423,5 (lần/phút), và nhịp thở tương ứng là: 24,1±3,6; 23,2±2,8; 20,3±2,8 (lần/phút). Oxy hóa máu cũng được cải thiện đáng kể trong quá trình TKNT, PaO2/FiO2 trung bình tương ứng với các ngày 1, 2, 7 lần lượt: 145,4±46,7; 160,6±56,2; 263,8±95,5 và sự cải thiện PaO2/FiO2 giữa các thời điểm nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỉ lệ tử vong chung là 34,4%. Chỉ có 1/32 trường hợp có biến chứng tràn khí màng phổi. Có 10/32 bệnh nhân có biến chứng viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm tỉ lệ 31,3%. Tụt huyết áp thoáng qua và chướng hơi ổ bụng chiếm tỉ lệ không nhỏ 18,8%. Kết luận: TKNT theo chiến lược “mở phổi” tỏ ra khá hiệu quả về cải thiện lâm sàng và các thông số khí máu, dung nạp tốt cho các bệnh nhân ARDS, tụt huyết áp thoáng qua chiếm tỷ lệ không nhỏ khi sử dụng mở phổi với PEEP 30, 35 cmH2O
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất