Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh đau tủy xương bằng phác đồ VAD(Vincristin – Adriamycin – Dexamethason)
Đánh gia hiệụ qua điềụ trị bệnh đaụ tụy xương (Multiple Myeloma) bằng phác đồ VAD (Vincristin – Adriamycin – Dexamethason). Đội tượng: 26 bệnh nhằn được chẩn đoán bệnh đaụ tụy xương theo tiệụ chụẩn Tụbiáná – 1993, được điệụ trị bang phác đo VAD, tù’ thang 1/2000 đến thang 12/2006. Phượng phập: Hoi cưụ, kết hợp tái khám theo dõi doc. Kết quạ: Ty lệ co đáp ưng: 75%, trong đo 41,7% đáp ứng hoán toán. Ty lệ giám đaụ: 91,67% (đáp ứng hoán toán: 66,7%). Các thông so’: hụyết sác to’, to’c đo máụ láng giơ đầụ, globụlin, creátinin đệụ thay đổi co y nghóá tho’ng ke saụ điệụ trị. Thời gian sống trụng bình: 30,13 ± 4,8 tháng. Ty lệ song saụ 1 năm: 80%; saụ 3 nám: 26,67%; saụ 5 nám: 6,67%. Kết luận: Phác đo VAD co hiệụ qụá to’t trong điệụ trị bệnh đaụ tụy xương.
Bệnh đa u tuy xương (Multiple Myeloma), còn được goi la bênh Kahler, la bếnh được đặc trưng bơi sư tang sinh cò tính chất ac tính cua dòng tương bao (plasmocytess) trong tuy xương. Bệnh thương kem theo roi loan tang tiết globulin mien dịch đơn dong (protein M – protein monoclonal) bất thương ve sô” lương cung như chất lương [2]. Nếu đươc chan đoan đung, sơm, co chiến lươc đieu trịhơp ly thì tien lương rất tot, co the keo dai va nang cao chất lương cuộc song cho bếnh nhan. Đa co nhieu phac đo phoi hơp hoa chất đieu trị bếnh đa u tuy xương đươc nghien cưu va ap dung, trong đo co phac đo VAD (Vincristin – Adriamycin – Dexamethason). Tuy nhien, ty le khang thuoc con cao va tai phat sau đieu trị van con la vấn đe nan giai đoi vơi ca benh nhan va thay thuoc [7]. Tai Viet Nam, chưa co nhieu nghien cưu ve đieu trị benh nay. Mục tiêu nghien cưu cua đe tai:
Đánh giá hiệu quá điều trị bệnh đá u tuy xương bằng phác đo VAD.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích