Đánh giá hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin bằng thuốc an thần, gây ngủ Và hồi sức hỗ trợ tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai
Theo Cơ quan kiểm soát ma túy và tôi phạm Liên hợp quốc (UNODC), ước tính hiên nay trên thế giới có trên 205 triệu người sử dụng ma túy (chiếm khoảng 5% dân số thế’ giới trong đô tuổi từ 15-64), trong đó có khoảng 25 triệu người nghiện ma túy nặng.
Tính đến 6/2007, trên toàn quốc đã có 138.518 người nghiện ma tuý (chưa tính đến 30.000 người trong các cơ sở do Bô Công An quản lý)
Theo nhận định từ Bô Y tế, tình hình lạm dụng ma tuý ở nước ta đang diễn biến ngày càng phức tạp và vẫn có xu hướng tăng mạnh mẽ. Tỷ lệ người tiêm chích ma túy ngày gia tăng cũng là môt trong những nguyên nhân chủ yếu lây truyền dịch bệnh HIV/AIDS không chỉ trong nhóm những người nghiện ma tuý mà còn lây lan ra công đồng cả nước
Ngày nay cùng với số người nghiện ngày càng tăng thì nhu cầu cai nghiện được đặt ra hết sức cấp thiết và có tính xã hôi hoá cao. Vì vậy đã xuất hiện nhiều trung tâm cai nghiện (nhà nước và tư nhân), điều này đã đáp ứng được phần nào nỗi bức bách của xã hôi và đã góp phần đáng kể đưa nhiều người nghiện trở lại cuôc sống bình thường. Song trong quá trình hoạt đông đã xảy ra môt số biến chứng đáng tiếc và nghiêm trọng, đặc biệt hay gặp ở những người nghiện nặng và nhiều năm.
Vì vậy việc tìm ra giải pháp để điều trị hôi chứng thiếu thuốc nặng cho các đối tượng nghiện Heroin nặng và lâu năm là hết sức cần thiết.
Nhằm góp phần vào công cuôc phòng chống ma túy Trung tâm chống đôc – Bệnh viện Bạch Mai vài năm nay đã có nghiên cứu và điều trị cho nhiều bệnh nhân cắt cơn nghiện bẵng cách sử dụng Thiopental truyền tĩnh mạch liên tục, các triệu chứng thiếu thuốc (nhóm opi) rút lui khá nhanh và rõ rệt sau vài ngày sử dụng Thiopental, giúp được những người nghiện ma tuý (nhóm opi) nặng và nghiện nhiều năm vượt qua giai đoạn đầu đầy khó khăn của quá trình cai nghiện.
Tuy nhiên, trên thực tế, gây mê liên tục tiềm tàng những biến chứng của hôn mê như: suy hô hấp, ngừng thở, ứ đọng đờm rãi, viêm phôi, loét do nằm lâu nhiều trường hợp phải cần các biện pháp hổi sức xâm nhập như đặt nôi khí quản, thở máy, catheter tĩnh mạch trung tâm… có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Hơn nữa, bênh nhân hôn mê không tự ăn uống được, phải ăn qua sonde dạ dày hoặc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, tăng chi phí nằm viên và công phục vụ.
Xuất phát từ thực tế lâm sàng này, Thiopental ngắt quãng phối hợp với uống Gardenal là biên pháp điều trị phù hợp và thuận tiên hơn, đặc biêt là có thể giúp không phải sử dụng các biên pháp xâm nhập nói trên, do đó tránh được các biến chứng nguy hiểm. Vì vậy chúng tôi thực hiên đề tài này nhằm
Mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả cắt cơn nghiện Heroin bằng Gardenal phối hợp Aminazin, Thiopental tiêm tĩnh mạch và các biện pháp hồi sức hỗ trợ
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 3
1.1 Các khái niệm : 3
1.2. Các chất thuộc họ thuốc phiện (TP) : 3
1.2.1. Phân loại thuốc phiên: 3
1.2.2. Đặc điểm dược lý: 5
1.2.3. Các receptor của Morphin: 10
1.2.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiên ma túy nhóm Opiats (CDTP) Bênh nhân có đủ tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiêm 10
1.2.5. Cơ chế sinh dược học của nghiên ma tuý 11
1.2.6. Đặc điểm chủ yếu của người nghiên: 12
1.2.7. Thời gian khởi phát và duy trì hôi chứng thiếu thuốc: 13
1.2.8. Các triệu chứng cai nghiên ma tuý 14
1.2.9. Tiêu chuẩn chẩn đoán hôi chúng cai CDTP 15
1.3. Sơ lược tình hình diều trị cai nghiện ma tuý hiện nay: 15
1.4. Các barbiturat: 21
1.4.1. Thiopental (Pentothal, Nesdonal) 21
1.4.2. Gardenal: 23
1.5. Clopromazin (Aminazin) : 28
1.5.1. Cơ ché tác dụng 28
1.5.2. Tác dụng dược lý 29
1.5.3. Tương tác thuốc 30
1.5.4. Dược đông học 30
1.5.5. Tác dụng không mong muốn 30
1.5.6. Đôc tính cấp 30
1.5.7. Áp dụng lâm sàng : 31
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 32
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân: 32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 34
2.2.1. Phương pháp: 34
Phương pháp mô tả hổi cứu và tiến cứu can thiêp: 34
2.2.2. Phương tiên nghiên cứu: 34
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu: 34
2.2.4 Phác đổ sử dụng Thiopental và Gardenal, Aminazine: 35
2.2.5. Các biên pháp điều trị khác: 36
2.3. Các chỉ số nghiên cứu: 36
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá thành công: 37
2.5. Tiêu chuẩn ra viện: 37
2.6. Xử lý số liệu: 37
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 38
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 38
3.1.1. Phân bố bênh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi 38
3.1.2. Phân bố về giới 39
3.1.3. Thời gian nghiên (năm) 39
3.1.4. Đường sử dụng thuốc 39
3.1.5. Số lần dùng heroin tối thiểu 24h 40
3.1.6. Số lần cai nghiên thất bại trước đây 41
3.2. Đặc điểm lâm sàng 41
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng 41
3.2.2. Mức đô của hôi chứng thiếu thuốc 43
3.3. Đặc điểm xét nghiệm 46
3.4. Kết quả điểu trị 48
3.4.1. Kết quả điều trị 48
3.4.2. Các biên pháp hỗ trợ 51
3.4.3. Thời gian điều trị 52
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 57
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu: 57
4.1.1. Phân bố về tuổi và giới : 57
4.1.2 .Thời gian, lý do, đường sử dụng, số lần cai nghiên thất bại trước đây 57
4.2. Bàn luận vể triệu chứng lâm sàng 58
4.3. Bàn luận vể kết quả xét nghiệm 60
4.4. Bàn luận vể điểu trị 62
KẾT LUẬN 69
ĐỂ XUẤT 70
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích