Đánh giá hiệu quả điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông.Đau vai gáy là tình trạng đau cấp hoặc mạn tính tại cột sống cổ (có thể có lan) thường xuất hiện sau một động tác đột ngột, sai tư thế của cột sống cổ, sau khi thay đổi thời tiết hoặc xuất hiện kín đáo, thường đi kèm với co cứng cơ và hạn chế vận động. Nguyên nhân gây đau vai gáy có nhiều nhưng thường gặp nhất là do thoái hóa cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis).
Thoái hóa cột sống cổ chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa khớp và đứng hàng thứ 2 sau thoái hóa cột sống thắt lưng (31%) [1]. Thoái hóa khớp (hư khớp) là tình trạng thoái triển của khớp, xảy ra chủ yếu ở người nhiều tuổi. Bệnh đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống) [2]. Tổn thương cơ bản của bệnh chủ yếu là tình trạng thoái hóa của sụn khớp, đĩa đệm (ở cột sống) kèm theo những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của quá trình lão hóa là tình trạng chịu áp lực quá tải và kéo dài của sụn khớp (và đĩa đệm) [1], [2]. Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng. Đau vai gáy là triệu chứng rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân khó chịu phải đi khám [3].
Hiện nay, điều trị THCSC chủ yếu là điều trị nội khoa kết hợp phục hồi chức năng và vật lý trị liệu. Y học hiện đại (YHHĐ) chủ yếu sử dụng các nhóm thuốc chống viêm giảm đau, thuốc giãn cơ; kết hợp với chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng điện từ, kéo giãn cột sống cổ,… để điều trị. Việc điều trị phẫu thuật được cân nhắc khi điều trị nội khoa không có kết quả hoặc chèn ép thần kinh nhiều thể hiện trên lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh [2], [4].
Theo y học cổ truyền (YHCT), đau vai gáy nằm trong phạm vi của chứng tý và có bệnh danh là lạc chẩm. Tý là sự bế tắc kinh mạch, khí huyết. Điều trị chứng tý theo YHCT bao gồm khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng bằng âm dương, phù chính khu tà, giảm đau và khôi phục lại hoạt động sinh lý bình thường của vùng cổ gáy. Dựa trên pháp điều trị đó, có thể lựa chọn trong rất nhiều phương pháp điều trị thuộc 2 nhóm dùng thuốc và không dùng thuốc. Các biện pháp không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp bấm huyệt (XBBH), cấy chỉ, giác hơi,… thường được sử dụng đơn thuần hay phối hợp với nhau và mang lại hiệu quả điều trị [5].
Tại BV YHCT Hà Đông, số lượng bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh do đau vai gáy bằng điện châm, XBBH ngày càng tăng và có hiệu quả rõ rệt. Trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh THCSC cũng như hiệu quả điều trị của phương pháp điện châm và XBBH. Tuy nhiên, tại BV YHCT Hà Đông chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ sự kết hợp của hai phương pháp này trong việc điều trị bệnh THCSC. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông” nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị đau vai gáy do thoái hoá cột sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp XBBH.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá hiệu quả điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông
1. Trần Ngọc Ân (2002), Bệnh thấp khớp, NXB Y học Hà Nội, 253-281.
2. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, NXB Giáo dục Việt Nam, 140-153.
3. Hồ Hữu Lương (2006), Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm, NXB Y học, 7-32, 53-59, 60-61, 92-96.
4. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2013), Thoái hóa cột sống cổ. Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp. Hội thấp khớp học Việt Nam, 212- 224.
5. Trinh K, Graham N, Gross A.(2007). Acupuncture for neck disorders.
Spine (Phila Pa 1976). 32, 236-243
6. Khoa Y học cổ truyền (2010) – Trường Đại học Y Hà Nội, Chuyên đề nội khoay học cổ truyền, NXB Y học, 514-517.
7. Bộ môn Nội (2012) – Trường Đại học Y Hà Nội, Bài giảng Bệnh học Nội khoa tập II, NXB Y học, Tr. 188-196.
8. Bộ y tế (2008), “ Điện châm điều trị hội chứng vai gáy”, Quy trình kỹ thuật y học cổ truyền, 120-121.
9. Raj D. Rao, Bradford L. Currier, Todd J. Albert et al. (2007). Degenerative Cervical Spondylosis: Clinical Syndromes, Pathogenesis, and Management. The Journal of Bone & Joint Surgery: 321-335.
10. Sahni B.S (2001), Cervical spondylosis, ONGC Hospital Panvel, Mumbai, India: 24-38.
11. Braunwald , Fauci, , Kasper et al. (2008), Harrison’s Principles of Internal medicine 17th Edition, The McGraw-Hill Companies, Inc., 414-418.
12. Bộ môn Dược lý (2005) – Trường Đại học Y Hà Nội, Dược lý học lâm sàng, NXB Y học, 168-181.
13. Hoàng Bảo Châu (2006), Nội khoa học cổ truyền, NXB Y học, 528-539
14. Chongyun Liu, Angela Tseng with Sue Yang (2005). Chinese Herbal Medicine. CRC Press, 553.
15. Khoa Y học cổ truyền (2006) – Trường Đại học Y Hà Nội, Nội kinh, NXB Y học, 130-132.
16. Nguyễn Nhược Kim (2009), Phương tễ học, NXB Y học, Tr. 66.
17. Nguyễn Nhược Kim, BSCKII Trần Quang Đạt (2008), Châm cứu và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, NXB Y học, 37, 77, 114¬115, 134, 136, 152, 158, 166-174, 223-225.
18. Học viện y học cổ truyền Trung Quốc (2008), Châm cứu học Trung Quốc, NXB Y học, 278-280.
19. Trần Thúy, Đỗ Thị Phương, Trần Quốc Hùng (2002), Y học cổ truyền phục vụ y tế cộng đồng, NXB Y học, 65-90.
20. Vi Quốc Hoàng, Trần Văn Tuấn, Dương Minh Thu (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp X quang đốt sống cổ trên bệnh nhân đau vai gáy, 1-8.
21. American Association of Neuroscience Nurses (2005): Cervical Spine Surgery Aguide to preoperative and Postoperative Patient Care, Handbook of neurosurgery, 900- 1145.
22. Edwards, C., Riew, D., Anderson, P., Hilibrand, A., & Vaccaro, A. (2003), Cervical myelopathy: Current diagnostic and treatment strategies. Spine Journal, 68-81.
23. Ahn, N. U., Ahn, U. M., Amundson (2004), Cervical disc disease. A. xial- mechanical neck pain and cer-vical degenerative disease. In J. W. Frymoyer & S. W. Wiese, Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins. (3rd ed., 671-688).
24. Konig A., Radke S., Molzen H. et al. (2003), Randomised trial of acupuncture compared with conventional massage and “sham” laser acupuncture for treatment of chronic neck pain – range of motion analysis, Z Orthop Ihre Grenzgeb., 141(4), 395-400.
25. He D., Hostmark A. T., Veiersted K. B. et al. (2005), Effect of acupuncture treatment on chronic neck and shouder pain – an RCT with six month and three years follow up, Acupunct Med., 23(2), 52-61.
26. Gross A. R., Aker P. D., Quartly C (1996), Manual therapy tin the treatment of neck pain, Rheum Dis Clin. North Am., 22(3), 579-598.
27. Trần Tử Phú Anh (2003), Đánh giá kết quả điều trị cổ vai trên bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ bằng các phương pháp vật lý trị liệu, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
28. Lưu Thị Hiệp (2006), Khảo sát hiệu quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng châm cứu kết hợp kéo giãn cột sống cổ, Y học thực hành, số 4/2006, 81- 83.
29. Nguyễn Thị Thắm (2008), Đánh giá hiệu quả điều trị đau cổ vai gáy trong thoái hóa cột sống cổ bằng một số phương pháp vật lý kết hợp vận động trị liệu., Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
30. Phạm Văn Minh. (2008). Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng máy kéo giãn. Tạp chí Y học thực hành. Tập 614+615, 72-74.
31. Đặng Trúc Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Hà, Lại Thanh Hiền. (2011). Tác dụng điều trị của điện châm vài chiếu đèn hồng ngoại trên bệnh nhân đau vai gáy do THCSC. Tạp chí Nghiên cứu Y học. Số 7, 106-108.
32. Hồ Đăng Khoa (2011), Đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp XBBH kết hợp tập vận động theo y học cổ truyền, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện y dược học cổ truyền Việt Nam.
33. Nguyễn Tuyết Trang (2011). Đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy do THCSC bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
34. Leak AM Cooper J et al. (1994). The Northwick Park Neck Pain Questionaire devised to measure neck pain and disability. BrJ Rheumatol. 33, 469-474.
35. Lê Thị Diệu Hằng (2012), Đánh giá điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng mãng điện châm kết hợp bài thuốc quyên tý thang, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
36. American Academy of Orthopaedic Surgeons (1965), Joint motion method of measuring and recording, 86-87.
37. Cave EF, Roberts SM. (1936). A method of measuring and recording joint function. The journal of bone & joint surg. 18:2, 455-466.
38. Nguyễn Xuân Nghiên (2008), Phục hồi chức năng, NXB Y học, Tr. 19-23.
39. Bộ môn nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2007), Nội khoa cơ sở tập I, NXB Y học, 433.
40. Trương Văn Lợi (2007), Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp XBBH, Luận văn Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
41. Hassan A Al Shatoury (2003). Cervical spondylosis. Deparment of Neurosurgery. University of Illinois at Chicago, USA.
42. Đỗ Thị Lệ Thuý (2003), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng tuỷ cổ do thoái hoá cột sống cổ, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. QUAN NIỆM VỀ ĐAU VAI GÁY 3
1.2. QUAN NIỆM VỀ ĐAU VAI GÁY DO THCSC THEO YHHĐ 6
1.3. QUAN NIỆM VỀ ĐAU VAI GÁY THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN …. 12
1.4. ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT (XBBH) 15
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐAU VAI GÁY DO THCSC 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 26
2.2. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU 27
2.3. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 27
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 35
2.7. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 36
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 40
3.3. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 46
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 47
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN 47
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ48
4.3. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 51
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC