Đánh Giá Hiệu Quả Điều Trị Entecavir Sau 12 Tuần Trên Bệnh Nhân Viêm Gan Virus B Mạn Tính

Đánh Giá Hiệu Quả Điều Trị Entecavir Sau 12 Tuần Trên Bệnh Nhân Viêm Gan Virus B Mạn Tính

Đánh Giá Hiệu Quả Điều Trị Entecavir Sau 12 Tuần Trên Bệnh Nhân Viêm Gan Virus B Mạn Tính
Nguyễn Công Long1, Đào Văn Long1
1Khoa Tiêu Hóa, Bệnh Viện Bạch Mai, Hà Nội
Tóm Tắt
Mục tiêu: đánh giá tác dụng, tính an toàn của entecavir trong điều trị viêm gan virus B mạn tính có HBeAg(+) và HBeAg(-).
Đối tượng và phương pháp : Nghiên cứu tiến cứu 47 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính chia hai nhóm HBeAg(+) và HBeAg(-) được điều trị entecavir 0,5 mg/ngày trong thời gian 12 tuần.Kết quả: Đặc điểm trước điều trị tổn thương mô bệnh học nhóm HBeAg(-) nặng hơn nhóm HBeAg(+) với chỉ số viêm 10,1±2,8 vs 9,6±2,2, chỉ số xơ 10,1±2,8 vs 1,8±1,3 điểm mặc dù nồng độ HBV DNA ở nhóm HBeAg(+) cao hơn nhóm HBeAg(-), 8,29±0,87 vs 6,23±1,62 logcopies/ml. Nồng độ HBV DNA giảm > 2 logcopies/ml sau 12 tuần điều trị entecavir 0,5mg/ngày là 95,7%, với nhóm HBeAg(+) là 94,1% và nhóm HBeAg(-) là 96,7%, nồng độ HBV DNA đạt dưới ngưỡng phát hiện đạt 36,2%, trung bình nồng độ HBV DNA giảm – 4,71±1,8 logcopies/ml ở nhóm VGVRB HBeAg(+) và – 4,84±1,7 logcopies/ml ở nhóm VGVRB HBeAg(-). Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh ở nhóm HBeAg(+) là 17,6%, bình thường hoá men gan ALT là 51,1%. Các triệu chứng lâm sàng mệt mỏi, chán ăn cải thiện ở 100% bệnh nhân. Kết luận: Entecavir là thuốc có khả năng ức chế sự nhân lên của virus tốt ở cả hai nhóm viêm gan virus B mạn tính có HBeAg(+) và HBeAg(-), bình thường hoá men gan và chuyển đảo huyết thanh HBeAg đạt tỷ lệ khá cao, cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt, ít tác dụng phụ, nên lựa chọn là thuốc đầu tay trong điều trị viêm gan virus B mạn tính

Từ khoá: viêm gan virus B; entecavir
I. Đặt vấn đề:
Ước tính có đến một phần ba dân số thế giới (khoảng 2 tỷ người) có tiền sử nhiễm HBV, trong đó trên 350 triệu người nhiễm HBV mạn tính[9].Mặc dù đã có chương trình tiêm chủng vaccine viêm gan virus B mở rộng nhưng tỷ lệ nhiễm HBV vẫn còn cao đặc biệt là các nước khu vực châu Á Thái Bình Dương, số bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính có HBsAg dương tính tại Trung quốc và khu vực đông nam châu Á, trong đó có Việt nam, chiếm khoảng 50% tổng số bệnh nhân trên toàn thế giới.Tại Việt nam, tỷ lệ nhiễm HBV có HBsAg dương tính rất cao, trên 8% dân số và Việt nam được xếp vào vùng đại dịch nhiễm HBV với phương thức lây truyền chủ yếu từ mẹ sang con, đồng thời HBV là nguyên nhân chính gây viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan ở nước ta. Điều trị viêm gan virus B cóII. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng: Nghiên cứu bao gồm 47 bệnh nhân có chẩn đoán viêm gan virus B mạn dựa trên khám lâm sàng, các triệu chứng cận lâm sàng và sinh thiết gan tại khoa tiêu hoá bệnh viện Bạch mai từ tháng 7/2008 đến tháng 7/2009. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân viêm gan B mạn:
Viêm gan virus B mạn tính với các tiêu chuẩn sau:
– Nam, nữ.
– Tuổi : trên 16 tuổi
– HBsAg dương tính trên 6 tháng- Nồng độ ALT tăng cao > 1,3 lần mức bình thường ( liên tục hoặc ngắt quãng )
– Nồng độ HBV-DNA > 5 logcopies/ml với nhóm HBeAg(+);Nồng độ HBV-DNA > 4 logcopies/ml với nhóm HBeAg(+)
– Sinh thiết gan làm mô bệnh học có tổn thương gan mạn tính đánh giá theo thang điểm Knodell sửa đổi.
• Tiêu chuẩn loại trừ:
– Bệnh nhân có tiểu cầu thấp < 90.000/mm³.
– Creatinin huyết thanh > 1,5 lần so với mức bình thường.
– Bệnh nhân nghiện rượu.
– Bệnh nhân có biểu hiện xơ gan mất bù
– Có đồng nhiễm với viêm gan virus C, HIV.
– Bệnh nhân có điều trị các thuốc kháng virus khác, thuốc điều hòa miễn dịch, corticoid trong vòng 6 tháng trước điều trị.
– Phụ nữ có thai, đang cho con bú.
Thuốc sử dụng: Entecavir biệt dược Baraclude của công ty dược phẩm BMS( BristolMyers- Squibb), liều lượng cách dùng 0,5 mg/ngày, uống cách xa bữa ăn 2 giờ.
• Các chỉ tiêu đánh giá trước và sau các thời gian điều trị 12 tuần: triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng bao gồm ALT, AST, Bilirubin, Creatinin, HBeAg và AntiHBe và nồng độ HBV DNA
Phương pháp: Kháng nguyên HBeAg và Anti-HBe xác định bằng ELISA, nồng độ HBVDNA xác định bằng Real-time PCR với cặp primer và Tagman Probe nằm trên vùng gen S,
đơn vị tính: logcopies/ml. ALT, AST, Creatinin được xác định tại khoa hoá sinh bệnh viện
Bạch mai
Thuật toán :Sau khi thu thập đầy đủ các số liệu , quá trình xử lý được làm trên máy tính
với phần mềm xử lý số liệu SPSS 11.5 version, giá trị P < 0,05 được xác định là mức khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
III. Kết quả nghiên cứu:
Số liệu bảng 1 cho thấy tổng số 47 BN( bệnh nhân ) nghiên cứu 76,6% là nam và nữ chiếm
33,4%, tuổi trung bình là 40,5±12,5 tuổi. các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là mệt mỏi
chiếm 78,8%, chán ăn chiếm 59,6%, nồng độ HBV DNA 7,03±1,68 logcopies/ml, ALT
trung bình là 373,3±504 U/L, sinh thiết gan chẩn đoán được tiến hành trên 23 BN với trung
bình chỉ số viêm 10±2,68, chỉ số xơ 2,78±1,8 trong đó tỷ lệ xơ hoá ≥ 3 điểm ( xơ bắc cầu )
chiếm 56,5%.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứuĐặc điểm lâm sàng N = 47 Đặc điểm cận lâm sàng N = 47
Nam,n(%) 36/47
(76,6%)
HBV DNA,mean±SD 7,03±1,68
(4-9,55)
Nữ,n(%) 11/47
(33,4%)
HBeAg(+) 17/47(36,2%)
Tuổi(năm) 40,5±12,5
(20-73)
ALT,mean±SD 373,3±504
(52-2381)
Chiều cao(cm) 165,1±6,7
(150-175)
AST,mean±SD 239,5±318,7
(35-1632)
Cân nặng(kg) 58,2±9.5
(46-85)
Bilirubin TP,mean±SD 67,1±120,5
(6,8-490)
Mệt mỏi 37/47
(78,7%)
Chỉ số viêm, mean±SD, n =
23
10±2,68
(5-15)
Chán ăn 28/47
(59,6%)
Chỉ số xơ,mean±SD, n = 23 2,78±1,8
(0-6)
Đau hạ sườn phải 9/47
(19,1%)
≥ 3(xơ bắc cầu)-% 13/23
(56,5%)
Vàng da 9/47
(19,1%)
≥ 5(xơ gan)-% 5/23
(21,7%)
Gan to 3/47
(6,4%)
ALT: Alanine aminotransferase
(-): Âm tính, (+): Dương tính
Bảng 2 xét riêng từng nhóm cho thấy tuổi trung bình nhóm HBeAg(+) là 33,2±12,2(20-73
tuổi), nhóm HBeAg(-) là 44,7±10,9(24-65 tuổi), nồng độ HBV DNA trung bình là
8,29±0,87 logcopies/ml và 6,32±1,62 logcopies/ml ở nhóm HBeAg(+) và HBeAg(-). Nồng
độ ALT trung bình ở nhóm HBeAg(+) là 281,1±338,8 U/L và nhóm HBeAg(-) là
425,5±576 U/L.
Chỉ số viêm trung bình 9,6±2,2 ở nhóm VGVRB HBeAg(+) và 10,1±2,8 ở nhóm VGVRB
HBeAg(-) , chỉ số xơ 1,8±1,3 ở nhóm HBeAg(+) và 3,8±1,7 ở nhóm HBeAg(-).
Đáp ứng sau 12 tuần điều trị các triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn và đau hạ sườn phải đều thuyên giảm 100% so với trước
điều trị, triệu chứng vàng da giảm ở 88,9%[Bảng 3].
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở hai nhóm VGVRB HBeAg(+) và
VGVRB HBeAg(-)Đặc điểm
lâm sàng
VGVRB,
HBeAg(+)
VGVRB,
HBeAg(-)
Đặc điểm cận
lâm sàng
VGVRB,
HBeAg(+)
VGVRB,
HBeAg(-)
Nam,n(%) 11/17
(64,7%)
25/30
(83,3%)
HBV
DNA,mean±SD
8,29±0,87
(6,34-9,55)
6,32±1,62*
(4-9,19)
Nữ,n(%) 6/17
(35,3%)
5/30
(16,7%)
ALT,mean±SD 281,1±338,8
(53-1173)
425,5±576¹
(52-2381)
Tuổi(năm) 33,2±12,2
(20-73)
44,7±10,9
(24-65)
AST,mean±SD 179,5±189,5
(39-736)
247±368,8
(35-1632)
Chiều
cao(cm)
163,9±7,2
(153-175)
165,8±8,4
(150-175)
Bilirubin
TP,mean±SD
20,6±20,1
(6,8-87)
96,9±147
(8,3-440,9)
Cân
nặng(kg)
53,6±7.8
(46-76)
60,8±6,5
(46-85)
Chỉ số viêm
,mean±SD
9,6±2,2
(7-13)
10,1±2,8†
(5-15)
Mệt mỏi 13/17
(76,5%)
24/30
(80%)
Chỉ số
xơ,mean±SD
1,8±1,3
(1-4)
3,1±1,7²
(0-6)
Chán ăn 9/17
(52,9%)
19/30
(63,3%)
≥ 3(xơ bắc
cầu)-%
1/5
(20%)
12/18³
(66,7%)
Đau hạ sườn
phải
1/17
(5,9%)
8/30
(26,7%)
≥ 5(xơ gan)-% 0/5
(0%)
5/18
(27,8%)
Vàng da 2/17
(11,8%)
7/30
(23,3%)
AntiHBe(+),n(%)
0/17
(0%)
27/30
(90%)
Gan to 1/17
(5,9%)
2/30
(6,7%)
*P = 0,003, ¹P = 0,134, †P = 0,606, ²P = 0,431, ³P = 0,065
VGVRB: viêm gan virus B
Đáp ứng virus
Đáp ứng nồng độ HBV DNA giảm > 2 logcopies/ml sau 12 tuần điều trị ở 47 bệnh nhân là
95,7%[Bảng 3]. 94,4% ở nhóm HBeAg(+) và 96,7% ở nhóm HBeAg(-) đạt được nồng độ
HBV DNA giảm > 2 logcopies/ml hoặc dưới ngưỡng phát hiện bằng phương pháp real
time PCR sau 12 tuần điều trị[Bảng 4]. Trung bình nồng độ HBV DNA giảm – 4,84±1,75
logcopies/ml ở cả hai nhóm, và – 4,71±1,8 logcopies/ml ở nhóm VGVRB HBeAg(+) và –
4,84±1,7 logcopies/ml ở nhóm VGVRB HBeAg(-)[Bảng 4]. Sau 12 tuần điều trị 47 BN thì
36,2% bệnh nhân đạt giảm nồng độ HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện, 11,8% và 30% xét
riêng ở hai nhóm VGVRB HBeAg(+) và VGVRB HBeAg(-) với p = 0,002.
Bảng 3. Đáp ứng lâm sàng, virus, sinh hoá thời điểm sau điều trị 12 tuầnLâm sàng N = 47 Cận lâm sàng N = 47
Mệt mỏi 37/37
(100%)
HBV DNA giảm > 2 logcopies/ml or <
69 copies/ml sau 12 tuần
45/47
(95,7%)
Chán ăn 28/28
(100%)
Trung bình HBV DNA giảm sau 12
tuần (logcopies/ml), mean±SD
-4,84±1,75
Đau hạ sườn
phải
9/9
(100%)
HBV DNA giảm < 69 copies/ml sau 12
tuần, n(%)
17/47
(36,2%)
Vàng da 8/9
(88,9%)
Bình thường hoá ALTa, n(%) 24/47
(51,1%)
Gan to 0/3
(0%)
Bình thường hoá AST, n(%) 25/44
(56,8%)
Trung bình Bilirubin giảm sau 12 tuần
(logcopies/ml)
13/14
(92,9%)
Chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau
12 tuần b
3/17
(17,6%)
aTheo tổ chức y tế thế giới: ALT dưới 1,25×mức bình thường
b
Mất HBeAg và đạt được Anti-Hbe
Đáp ứng sinh hoá
100% có nồng độ ALT lúc đầu > 1,3 lần so với mức bình thường, tỷ lệ bình thường hoá
ALT chung cho 2 nhóm sau 12 tuần điều trị là 51,1%, ở nhóm VGVRB HBeAg(+) là
52,9% và nhóm VGVRB HBeAg(-) là 50%. Tỷ lệ bình thường hoá men gan AST sau 12
tuần trên 47 BN là 56,8%. ở nhóm HBeAg(+) 52,9% và nhóm HBeAg(-) là 63,3%.
Hiện tượng kháng thuốc
Kết quả sau 12 tuần điều trị không thấy xuất hiện kháng thuốc
Tác dụng phụ
Các biểu hiện tác dụng phụ trên lâm sàng chủ yếu hay gặp là đau đầu chiếm 12,8% và
viêm mũi họng chiếm 10,6%, không có tác dụng phụ nghiêm trọng phải ngừng điều trị.
Bùng phát men gan không gặp trường hợp nào[Bảng 5].
Bảng 4. Đáp ứng virus, sinh hoá ở thời điểm sau điều trị 12 tuần ở hai nhóm VGVRB
HBeAg(+) và VGVRB HBeAg(-)Đặc điểm cận lâm sàng VGVRB,
HBeAg(+)
N=17
VGVRB,
HBeAg(-)
N=30
HBV DNA giảm > 2logcopies/ml or < 69
copies/ml sau 12 tuần
16/17
(94,1%)
29/30
(96,7%)
Trung bình HBV DNA giảm sau 12 tuần
(logcopies/ml), mean±SD
-4,71±1,8 -4,84±1,7†
HBV DNA giảm < 69 copies/ml sau 12 tuần,
n(%)
2/17(11,8%) 15/30(30%)*
Bình thường hoá ALTa, n(%) 9/17(52,9%) 15/30(50%)
Bình thường hoá AST, n(%) 9/17(52,9%) 19/30(63,3%)
Trung bình Bilirubin giảm sau 12 tuần
(logcopies/ml)
2/3(66,7%) 11/11(100%)
Chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12 tuần b 3/17
(17,6%)
*P = 0,002, †P = 0,467
Bảng 5. Tổng hợp tác dụng phụ trên lâm sàng và cận lâm sàng
Tác dụng phụ trên lâm sàng và xét nghiệm N =47
Viêm mũi họng 5/47(10,6%)
Đau đầu 6/47(12,8%)
Đau bụng 3/47(6,3%)
Nhịp nhanh 1/47(2,1%)
Ỉa lỏng 2/47(4,2%)
Tăng ALT(ALT flare ) 0/47(0%)
Tử vong 0/47(0%)
IV. Bàn luận:Mục tiêu chính của điều trị viêm gan B mạn tính hiện nay là ức chế quá trình nhân lên của
virus một cách bền vững, ngăn chặn quá trình tiến triển của bệnh, giảm tỷ lệ biến chứng
và tử vong. Viêm gan B mạn tính được chia làm hai nhóm chính, nhóm HBeAg dương tính
và nhóm HBeAg âm tính, HBeAg âm tính xảy ra do hiện tượng đột biến vùng precore và
core promoter, những bệnh nhân này có quá trình tiến triển tới xơ gan và ung thư gan
nhanh hơn so với nhóm HBeAg dương tính, hơn thế nữa khả năng đáp ứng với thuốc
kháng virus khác nhau giữa hai nhóm[7]. Nghiên cứu của chúng tôi tổng số 47 BN trong
đó VGVRB HBeAg(+) 17 BN(36,2%), VGVRB HBeAg(-) 30 BN(65,8%) với đặc điểm
tuổi nhóm HBeAg(-) 44,7±10,9 tuổi cao hơn so với nhóm HBeAg(+) 33,2±12,2 tuổi kết
quả này cũng tương tự các tác giả trong nước[1-4]. Ngoài triệu chứng lâm sàng, định lượng
virus, sinh hoá để chẩn đoán viêm gan B mạn tính, sinh thiết gan làm mô bệnh học 23
BN(48,9%) thấy mức độ viêm gan ở nhóm HBeAg(-) nặng hơn nhóm có HBeAg(+), chỉ số
viêm theo phân loại Knodell sửa đổi 9,6±2,2 điểm ở nhóm HBeAg(+) thấp hơn so với
10,1±2,8 điểm ở nhóm HBeAg(-), chỉ số xơ ở nhóm HBeAg(-) là 3,1±1,7 điểm nặng hơn
so với nhóm HBeAg(+) là 1,8±1,3 điểm. Nồng độ HBV-DNA trung bình thời điểm bắt đầu
điều trị ở nhóm HBeAg(+) là 8,29±0,87 logcopies/ml cao hơn so với nhóm HBeAg(-) là
6,23±1,62 logcopies/ml, nếu so sánh nồng độ HBV DNA với các nghiên cứu quốc tế của
Lai CL[12], Chang TT[7] thì nồng độ HBV DNA nhóm HBeAg(+) là 9,62±2,01
logcopies/ml, nhóm HBeAg(-) là 7,6±1,8 logcopies/ml cao hơn so với nghiên cứu này,
nghiên cứu trong nước của Mai Hồng Bàng[1] nồng độ trung bình HBV DNA cả 2 nhóm
trước điều trị là 7,1±1,6 logcopies/ml tương tự nghiên cứu này là 7,03±1,68 logcopies/ml.
Men gan ALT trung bình ở nhóm HBeAg(+) 281,1±338,8 U/L, nhóm HBeAg(-)
425,5±576 U/L khá cao so với các nghiên cứu trong nước Đinh Dạ Lý Hương[18] thì giá
trị trung bình ALT là 140 U/L ở nhóm HBeAg(-). Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân trong
nghiên cứu này là nồng độ ALT > 1,3 lần mức bình thường và nồng độ HBV DNA > 4
logcopies/ml với nhóm HBeAg(-) và > 5 logcopies/ml với nhóm HBeAg(+), tiêu chuẩn lựa
chọn bệnh nhân của chúng tôi có nồng độ ALT thấp hơn so với các tác giả trong nước vì
hầu hết lựa chọn bệnh nhân với nồng ALT > 2 lần mức bình thường[1-4], tiêu chuẩn lựa
chọn bệnh nhân trong nghiên cứu này tương tự như tác giả Lai CL, Chang TT[7,12]. Đánh
giá kết quả điều trị dựa vào đáp ứng virus, sinh hoá, chuyển đảo huyết thanh HBeAg với
nhóm HBeAg(+), và cải thiện mô bệnh học, tuy nhiên đánh giá đáp ứng cải thiện mô bệnh
học sẽ báo cao sau theo dõi điều trị 48 tuần trong thời gian tới. Bài báo này xin trình bày
bước đầu đáp ứng về virus, sinh hoá và chuyển đảo huyết thanh sau 12 tuần điều trị.Kết quả điều trị sau 12 tuần cho thấy đáp ứng virus nhanh ( nồng độ virus giảm > 2
logcopies/ml hoặc giảm dưới ngưỡng phát hiện) ở cả hai nhóm HBeAg(+) và HBeAg(-) là
94,1% và 96,7% còn tỷ lệ đáp ứng chung cho cả 47 BN là 95,7% kết quả này tương tự kết
quả các nghiên cứu khác trên thế giới và trong nước[3,4,7]. Nồng độ giảm HBV DNA
trung bình sau 12 tuần điều trị đạt kết quả cao ở cả hai nhóm trong đó giảm – 4,71±1,8
logcopies/ml ở nhóm HBeAg(+) và ở nhóm HBeAg(-) là – 4,84±1,7 logcopies/ml nếu so
sánh với kết quả điều trị sau 48 tuần trong nghiên cứu của Lai CL[12] với nhóm HBeAg(-)
giảm – 5,0±1,7 logcopies/ml và Chang TT[7] ở nhóm HBeAg(+) giảm – 6,9±2,0
logcopies/ml. Nồng độ HBV DNA đạt dưới ngưỡng phát hiện 11,8% và 30% ở nhóm
HBeAg(+) và HBeAg(-) khác biệt này có ý nghĩa thống kê, đối chiếu với kết quả nghiên
cứu của Lai CH, Chang TT sau 48 tuần điều trị đạt ngưỡng không phát hiện được virus
với nhóm HBeAg(-) là 90% và 67% ở nhóm HBeAg(-).
Tỷ lệ bình thường hoá men gan ALT sau 12 tháng điều trị chung cho cả hai nhóm là
51,1% trong đó ở nhóm HBeAg(+) 52,9% và ở nhóm HBeAg(-) 50%, tỷ lệ bình thường
hoá men AST là 56,8% chung cho cả hai nhóm. Tỷ lệ đạt bình thường hoá men gan của
chúng tôi không cao so với các nghiên cứu ở trong nước cũng như quốc tế vì thời gian theo
dõi mới được 12 tuần so với nghiên cứu của Chang TT tỷ lệ bình thường hoá men gan sau
48 tuần là 68% ở nhóm HBeAg(+) và 78% ở nhóm HBeAg(-) trong nghiên cứu của Lai
CH. Nồng độ Bilirubin toàn phần giảm so với trước điều trị đạt tới 92,9%, trong đó nhóm
HBeAg(+) đạt tỷ lệ 66,7%, nhóm HBeAg(-) đạt 100% giảm nồng độ Bilirubin toàn phần
qua 12 tuần điểu trị. Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg trong nhóm VGVRB HBeAg(+)
là 17,6% sau 12 tuần điều trị kết quả này so với một số nghiên cứu trong nước của tác giả
Trịnh Thị Ngọc[4] theo dõi sau 48 tuần điều trị thì tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh ở tuần 24
là 10% và tuần 48 là 26,7%, với nghiên cứu quốc tế của Chang và cộng sự theo dõi sau 48
tuần là 21%. Các triệu chứng lâm sàng được cải thiện tốt sau 12 tuần điều trị, triệu chứng
mệt mỏi chán ăn, đau hạ sườn phải cải thiện ở 100% bệnh nhân, vàng da cải thiện 88,9%
số bệnh nhân, cho thấy hiệu quả của thuốc trên lâm sàng khá cao. Entecavir là một thuốc
dung nạp tốt, tác dụng phụ không đáng kể, không có trường hợp nào trong nghiên cứu phải
dừng điều trị. Hiện tượng bùng phát men ALT không xảy ra sau 12 tuần điều trị, kết quả
điều trị của entecavir cũng an toàn và dung nạp tốt như các nghiên cứu trong nước và quốc
tế[1,2,7]. Hiện tượng kháng thuốc không gặp sau 12 tuần theo dõi điều trị.
Kết Luận
Entecavir là thuốc có khả năng ức chế virus tốt ở cả hai nhóm viêm gan virus B mạn tính
có HBeAg(+) và HBeAg(-), bình thường hoá men gan và chuyển đảo huyết thanh HBeAgkhá cao, cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt, ít tác dụng phụ, nên lựa chọn là thuốc đầu tay
trong điều trị viêm gan virus B mạn tính

Đánh Giá Hiệu Quả Điều Trị Entecavir Sau 12 Tuần Trên Bệnh Nhân Viêm Gan Virus B Mạn Tính

Leave a Comment