Đánh giá hiệu quả điều trị mất răng loại Kennedy I và II bằng hàm khung
Hê thống răng miệng có chức năng ăn nhai, phát âm và thẩm mỹ. Mất răng cũng được coi là một tình trạng bệnh lý có ảnh hưởng tại chỗ và toàn thân. Mặc dù công tác chăm sóc răng miệng ở nước ta đã được quan tâm nhưng tỷ lệ mất răng còn tương đối cao. Theo kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc của Võ Thế Quang (1990), tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 47,33%[7]. Tại các tỉnh phía Bắc, theo điều tra của Nguyễn Đức Thắng(1991 ), tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 36,67%[10].Trong khi đó ở các tỉnh phía Nam theo điều tra của Vũ Kiều Diễm tỷ lệ này là 68,66%[1]. Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc ở Việt Nam gần đây nhất được tiến hành năm 1999-2000, kết quả về tình trạng mất răng như sau: số răng mất trung bình một người ở lứa tuổi 35-44 là 2,10 răng và trên 45 tuổi là 6,64 răng[11]. Vì vậy, nhu cầu điều trị phục hình răng của nhân dân ta là rất lớn.
Các trường hợp mất răng rất đa dạng, sự đa dạng này phụ thuộc vào: số lượng răng mất, vị trí mất răng, sống hàm vùng mất răng, tình trạng các răng còn lại, các bệnh lý răng miệng khác kèm theo vv…Do đó có nhiều phương pháp phục hình điều trị được áp dụng để phục hồi chức năng và thẩm mỹ như: cầu răng, hàm giả tháo lắp từng phần nền nhựa, hàm khung, hàm toàn bộ, cấy ghép răng(Implant), hàm giả trên cấy ghép Implant.
Hàm khung là loại hàm giả tháo lắp từng phần có phần chính là một khung sườn. Toàn bộ cấu trúc bằng hợp kim của khung được đúc liền một khối. Răng giả được gắn với yên phục hình bằng nhựa acrylic. Hàm khung truyền lực lên vùng quanh răng của răng trụ và lên mô xương niêm mạc ở sống hàm vùng mất răng. So với hàm giả tháo lắp từng phần nền nhựa, hàm khung có nhiều ưu điểm và sinh lý hơn. Tại các nước phát triển, hàm khung đã được chỉ định rộng rãi trong điều trị mất răng từng phần, hàm giả tháo lắp từng phần nền nhựa thường chỉ dùng làm hàm giả tạm thời. Ở nước ta, hàm khung đã được sử dụng ngày càng rộng rãi và thay thế dần cho hàm giả tháo lắp từng phần nền nhựa. Thời gian gần đây, do điều kiên kinh tế phát triển, hàm khung ngày càng được sử dụng nhiều hơn.
Trong phục hình, điều trị mất răng phía sau đặc biệt là mất răng phía sau không còn răng giới hạn xa (loại Kennedy I, II) là khó khăn nhất. Hàm khung được làm trong các trường hợp này vừa tựa lên răng vừa tựa lên niêm mạc sống hàm vùng mất răng. Các hàm khung loại này dễ có các chuyển đông bất lợi cho răng trụ cũng như sống hàm vùng mất răng.
Trên thế’ giới có môt số tác giả đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của hàm khung đặc biệt là hàm khung điều trị cho mất răng loại Kennedy I, II lên tổ chức răng miệng còn lại mà chủ yếu là các răng trụ. Môt số nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng không tốt của hàm khung như là: tăng mảng bám răng, viêm lợi tăng[33],[79]. Tuy nhiên, trong phần lớn các nghiên cứu [20], [21], [43], [48], đều cho thấy hàm khung không ảnh hưởng xấu đến các răng trụ nếu hàm khung được thiết kế tốt, bệnh nhân được hướng dẫn vệ sinh răng miệng cẩn thận và được khám định kỳ.
Môt số tác giả Việt nam cũng đã nghiên cứu về hàm khung như: Phạm Lê Hương[3], Nguyễn Thị Minh Tâm[8], Trần Bình Minh [5]. Kết quả của các nghiên cứu trên đều cho thấy hàm khung không có ảnh hưởng xấu đến tổ chức răng miệng còn lại và kết quả điều trị có tỷ lệ tốt đều đạt từ 60% trở lên nếu được chỉ định và thiết kế’ đúng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên với số lượng bệnh nhân chưa nhiều và thời gian theo dõi ngắn chỉ trong 6 tháng cho nên việc đánh giá kết quả nghiên cứu còn hạn chế, đặc biệt là đánh giá sự ảnh hưởng của hàm khung đối với tổ chức răng miệng còn lại. Để góp phần nghiên cứu sâu hơn về hàm khung, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả điều trị mất răng loại Kennedy I và II bằng hàm khung” với ba mục tiêu:
Ì.Nhận xét đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất răng loại Kennedy I và II.
2. Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng và thẩm mỹ của hàm khung trong điều trị mất răng loại Kennedy I và
3. Xác định ảnh hưởng của hàm khung đối với tổ chức răng, lợi và niêm mạc lân cận.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích