Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng Mediator
Luận Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng Mediator tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên.Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính mang tính chất xã hội, mà rối loạn chuyển hóa lipid máu rất thường gặp, các rối loạn này kéo dài sẽ dẫn đến các biến chứng mạn tính, đặc biệt là biến chứng mạch máu [19].
Phát triển kinh tế kéo theo sự thay đổi lối sống công nghiệp, giảm các hoạt động thể lực, mức sống cao sự dồi dào về thực phẩm gắn liền với tình trạng béo phì, cùng với sự già đi của dân số thế giới, tốc độ đô thị hóa nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đái tháo đường phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới.
Điều đáng lo ngại là đái tháo đường tăng nhanh ở các nước đang phát triển. Trong số này đa số là đái tháo đường týp 2, thường thì cứ 10 người mắc bệnh thì 9 người là týp 2, sự bùng nổ đái tháo đường týp 2 là những biến chứng của bệnh đang là thách thức lớn với cộng đồng. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh đái tháo đường týp 2 chiếm vào khoảng 85 – 95% tổng số người mắc bệnh đái tháo đường.
Theo thông báo của hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF): năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, năm 1995 là 135 triệu người mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 4% dân số toàn cầu, năm 2000 có 151 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Dự báo năm 2010 sẽ có 221 triệu người mắc bệnh đái tháo đường.
Theo WHO, năm 2025 sẽ có 300 – 330 triệu người mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,4% dân số toàn cầu [2].
Thông báo của hiệp hội đái tháo đường công bố tại hội nghị đái tháo đường tháng 12/1997 tại Singapo năm 1995 châu Á có khoảng 62 triệu người bị đái tháo đường và ước lượng vào năm 2010 khoảng 130 triệu người đái tháo đường tổ chức Y tế thế giới đã cảnh báo có thể xuất hiện đại dịch đái tháo đường ở châu Á vào thế kỷ XXI [27].
Tại Việt Nam qua thống kê ở một số thành phố lớn của các tác giả Lê Huy Liệu, Mai Thế Trạch, Trần Hữu Dàng cho thấy tỷ lệ đái tháo đường ở lứa tuổi trên 15 phân bố như sau Hà Nội 1,1% 1991, Thành phố Hồ Chí Minh là 2,5 + 0,4% (1993), Huế là 0,96 + 0,4 %, đến năm 2002 – 2003 điều tra quốc gia về tình hình bệnh đái tháo đường và yếu tố nguy cơ trên phạm vi cả nước, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường phân bố theo các vùng miền là: vùng núi cao tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 2,1%, vùng trung du tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 2,2%, vùng đồng bằng ven biển tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 2,7%, vùng đô thị khu công nghiệp tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 4,4% [5].
T ỷ lệ đỏi tháo đường tăng gấp đôi tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường thành phố cách đây 10 năm [2], [8].
Bệnh đái tháo đường tăng đường huyết thường đi kèm với rối loạn chuyển hóa lipid, điều trị bệnh đái tháo đường phải đồng thời khống chế được các chỉ số lipid thì mới cải thiện được sức khỏe cho người bệnh. Để cùng một lúc điều trị được cả đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa lipid là mục đích của các thầy thuốc lâm sàng. Hiện nay hãng dược phẩm Sevier đưa ra sản phẩm Benfluorex (Mediator) được khuyến cáo có giá trị điều trị đạt được cả 2 mục tiêu trên, Mediator đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam.
Tại Thái Nguyên những năm gần đây số người mắc bệnh đái tháo đường có xu hướng tăng lên rõ rệt, đã có nhiều công trình nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu điều trị, nhưng chưa có báo cáo nào đề cập đến điều trị rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng Mediator. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng Mediator’’ nhằm mục tiêu:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
r
rri*Ạ •*-A-
Tiêng việt:
1. Phạm Hoài Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
2. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường tăng – Glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Bùi Thế Bừng (2004), Nghiên cứu hàm lượng một số thành phần lipid máu và mối liên quan với biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh ĐTĐ týp 2, luận văn thạc sỹ y học, trường đại học y khoa Thái Nguyên, Thái Nguyên.
4. Đặng Tú Cẩm, Nguyễn Trung Chính, Trần Đức Thọ (1996), “Rối loạn lipoprotein huyết thanh trong bệnh đái tháo đường ở người có tuổi”, tạp chí hoá sinh học, tổng hội y dược học Việt Nam , tr. 1- 5.
5. Nguyễn Huy Cường, Nguyễn Quang Bẩy, Trần Đức Thọ, Tạ Văn Bình “Nghiên cứu dịch tễ bệnh đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở khu vực Hà nội”, tạp chí y học thực hành số (508- 509), bộ y tế xuất bản 2005, tr. 565- 570.
6. Các bộ môn Nội Trường Đại học Y khoa Hà Nội (1993), Triệu chứng học nội khoa, Nxb Y học, Hà Nội.
7. Trần Hữu Dàng, Lê Văn Bách: “Tần suất đái tháo đường ở người trên 15 tuổi ở thành phố Huế “, Hội nghị toàn quốc chuyên ngành nội tiết và các rối loạn tiêu hoá lần thứ nhất, Nxb y học, Hà Nội, tr. 365 – 370.
8. Nguyễn Thị Bích Đào (2000), Nghiên cứu hiệu quả truyền insulin tĩnh mạch liều thấp trong điều trị đái tháo đường có glucose máu tăng quá cao, luận án tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y.
9. Ngô Thị Giang (1999), “Khảo sát các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não cục bộ ở người có tuổi”, kỷ yếu toàn văn báo cáo khoa học, hội nghị tim mạch học, thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VII, tr. 66 – 67.
10. Lê Thị Thu Hà, Trần Đức Thọ (1999), Nghiên cứu cường insulin, rối loạn chuyển hoá lipid và HbA1C ở người đái tháo đường týp 2, luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, trường đại học y, Hà Nội .
11. Bạch Vọng Hải, Lại Phú Thưởng, Hoàng Khải Lập, Phạm Thị Hồng Vân, (1997), Các chuyên đề hoá sinh và dịch tể học lâm sàng, nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 26 – 39.
12. Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), “Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, Nxb y học, Hà Nội, tr. 262 – 266.
13. Đỗ Thị Mỹ Hạnh, Phạm Thị Thu Vân (1999), “Bước đầu đánh giá một số yếu tố nguy cơ của tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Kỷ yếu các báo cáo khoa học tại hội thảo đái tháo đường – nội tiết- bệnh chuyển hoá khu vực miền Trung lần 1, tr. 120 – 129.
14. Trần Văn Huy (2005), “Những tiến bộ trong điều trị cholesterol rút ra từ khuyến cáo của chương trình giáo dục cholesterol quốc gia Hoa Kỳ ATPIII” Tạp chí y học thực hành, số (508-509), Bộ Y tế xuất bản, tr. 225 – 238.
15. Trịnh Thanh Hùng (1999), Bước đầu nghiên cứu những biến đổi về đông máu, hồng cầu, tiểu cầu ở bệnh nhân đái tháo đường, luận văn thạc sỹ y dược, Học viện Quân Y.
16. Nguyễn Thy Khuê (1997), Đái tháo đường, Nội tiết học đại cương, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, tr. 467 – 545.
17. Nguyễn Thy Khuê (1999), Rối loạn chuyển hoá lipid, Nội tiết học đại cương, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, tr. 555 – 589.
18. Nguyễn Kim Lương, Thái Hồng Quang (2000), “Bệnh mạch máu và rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh đái tháo đường týp 2”, kỷ yếu công trình Nội tiết và các rối loạn chuyển hoá, Nxb Y học, tr. 411- 417.
19. Nguyễn Kim Lương ( 2001), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có và không tăng huyết áp, luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y.
20. Lê Huy Liệu (2000),”Đái tháo đường”, Bách khoa thư bệnh học, tập 3, Nxb từ điển bách khoa, tr.146 -156.
21. Nguyễn Thị Thu Minh (2003), Nghiên cứu một số biến chứng mãn tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học y khoa Thái Nguyên.
22. Hoàng Thị Mến (2003), Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh đái tháo đường tại khoa khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
23. Triệu Quang Phú (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn, luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học Y khoa Thái Nguyên, tr. 50 – 51.
24. Phillipe Chanson (1999), “Biến chứng vi mạch trong đái tháo đường Týp 2 Vai trò của tăng đường huyết” (tài liệu dịch), Sinh hoạt Y khoa Pháp – Việt lần thứ 4, Hà Nội.
25. Prager R. (1998), “Rối loạn lipid máu trong bệnh đái tháo đường týp 2” Diabetographia Les Laboratoríe Servier, (số 2), tr. 2 – 3.
26. Thái Hồng Quang (1989), Góp phần nghiên cứu một số biến chứng mạn tính trong bệnh ĐTĐ, tóm tắt luận án PTS khoa học Y dược, Học viện Quân Y.
27. Thái Hồng Quang (1997), Bệnh đái tháo đường, bệnh nội tiết, Nxb y học, Hà Nội, tr. 257- 368.
28. Thái Hồng Quang (2003), Bệnh Nội tiết, Nxb y học, Hà Nội.
29. Đỗ Trung Quân (1990), Bệnh đái đường, Nxb Y học, Hà Nội.
30. Nguyễn Văn Quýnh, Phạm Chí Cường (1997), “Một số nhận xét qua theo dõi và điều trị 96 bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học Quân sự, tr.7-10.
31. Robert Chan (2002), ” Trực tiếp giảm kháng thể inulin: mục tiêu ngày nay trong điều trị đái tháo đường týp 2 (tài liệu dịch)”, Sinh hoạt khoa học chuyên đề nội tiết đái tháo đường, Hà Nội.
32. Nguyễn Đình Thanh, Đỗ Trung Quân (2000), “Một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại bệnh viện Nội tiết từ 1990- 1999”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và rối loạn chuyển hoá lần thứ nhất, tr. 505 – 513.
33. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003), Nội tiết học đại cương, Nxb Y học, Hồ Chí Minh, tr. 348 – 349.
34. Trần Đức thọ (1999), “Rối loạn lipid ở người ĐTĐ”, hội thảo chuyên đề rối loạn chuyển hoá lipid, Laboratories Fournier Việt Nam, (số 3), tr.7 – 8.
35. Trần Đức Thọ, Lê Thị Thu Hà (1999), “Nghiên cứu cường insulin, rối loạn chuyển hoá lipid và HbA1C ở người đái tháo đường týp 2”, tạp chí nội khoa số 3, tr. 28 – 32.
36. Lý Thị Thơ (2005), nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học y khoa Thái Nguyên.
37. Phạm Thị Thuý (2003), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học Y khoa Thái Nguyên.
Tiếng Anh
38. Allan D. Sniderman, MD FRCPC, Benoit Lanmarche, PHD Jessica tilley, MMATH, David seccombe, MD, PHD, FRCPC and Jiri Frohlich,MD, FRCPC (2002), “Hypertriglyceridemic hyperapoB in typ2 Diabetes”, Diabetes care, 25, pp. 239 – 240.
39. Bianchi et al (1996), Diab. Nutr. Metab, pp. 9:81- 88.
40. Cassano PA, Rosner B, Vokonas PS (1992), ” Obesity and body fat distribution in relation to the incedenci of non insulindependent diabetes mellitus”, Am j Epidemion, 136, pp. 1474 – 1468.
41. Del prato et al. (1993), “Diabetes”, Metabolism reviews, 9(1), pp. 19 – 27.
42. Del prato et al. (1998), Abstracts symposium Barcelone, in press, UK.
43. Docobu J. Typ II diabetes and lipid disorder. Diabetographia Les Labolatoires sevier 1996; 27: 7 – 8.
44. Grant P.J (1997), The syndrom of insulin resistance, Unit of molecular vascular medicine, University of Leed, UK, pp.7 – 8.
45. Guillansseau P.J (1996), Typ 2 diabestes: an update, Sevier stady group, pp.1- 46.
46. Heaven C.J, Boase D.L (1996), “Diabetes retinopathy”, Diabetes complications, USA, pp. 1- 25.
47. Lehto S, Roennemaa T, Haffner SM. (1997), “Dyslipidemia and hyperglycemia predict coronary heart disease events in midlle aged patient with NIDDMinternational diabetes monitor”, Novo Nordisk,6, Singapore, pp. 9 – 39.
48. Le Huy Liệu (1999), “Panorama of diabetis mellitus in Viet Nam recent years” Journal oF Endocrine societies, diabetis, 2, UK, pp. 34- 43.
49. Lê Huy Liệu, Phạm Thị Hồng Hoa, Nguyễn Anh Tuấn et al (1999), ” Final country report on outcome data collection and analysis Việt Nam, Diabetes Asia”, Novo Nordisk healthcare, Asia Pacific centre, Singapore, pp.123 – 129.
50. Lozenzi M (1992), Diabetes mellitus, Hanbook of clinical Endocrinology, Appleton and lange, UK.
51. Morisaki N, Watanabe S (1994), “Glycaemic control prevent the progression of retinopathy in the elderly ”, Diabetes in the elderly, Sevier scientific series , 2, pp. 6 – 7.
52. Mustaffa BE, Diabetes Mellitus in Malasia (1997), a challenge to prevent and control, UK.
53. Orlan Z (1998), Diabetes mellitus and relates disorder, TheWashington manual of medical therapeutic 29th edition, USA, pp. 396 – 415.
54. Shaw K.M (1996), “Macrovascular disease in Diabetes mellitus”, Diabetes complication, pp. 179 – 205.
intemational diabetes Medicom for NovoNordisk, 1, 55. Stisnon JC, Owens D, Collin P, et al (1994), ” Hyperinsulinemia is associated with stinulation of cholesterol synthesis in both and typ2 diabetes”, pp.6 – 21.
56. Taskinen MR, Syvonne, M (1991), “lipid changes in macrovascular”, disease in Diabetes complication, 69, pp. 312 – 326.
57. WHO (1998), Life in the 21 century a vision for all, The World health report, NewYork.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Đặt vấn đề: 1
Chương 1: Tổng quan: 3
1.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường: 3
1.2. Các thành phần Lipid máu: 6
1.3. Rối loạn chuyển hoá Lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 9
1.4. Biến chứng và cơ chế bệnh sinh của biến chứng mạch máu ở
bệnh nhân đái tháo đường 11
1.5. Điều trị đái tháo đường 18
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
2.4. Thiết kế nghiên cứu 22
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu: 25
2.6. Vật liệu nghiên cứu: 26
2.7. Phương pháp xử lý số liệu 27
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 28
3.1. Đặc điểm chung tuổi giới thời gian mắc bệnh 28
3.2. Kết quả điều trị: 38
Chương 4: Bàn luận: 42
Kết luận: 50
Kiến nghị: 51
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới 5
Bảng 1.2. Các thành phần của Lipoprotein trong máu 9
Bảng 1.3. Sự biến đổi chuyển hóa Lipoprotein ở bệnh nhân đái tháo 10
đường
Bảng 1.4. Giới hạn bệnh lý các thành phần lipid máu 11
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng (BMI) áp dụng cho người châu Á 23
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi 27
Bảng 3.2. Phân loại thể trạng đối tượng nghiên cứu theo giới 28
Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu 29
Bảng 3.4. Triệu chứng thường gặp trước dùng thuốc 30
Bảng 3 5 Đặc điểm sinh hoá máu ở đối tượng nghiên cứu trước 31
điều trị
Bảng 3.6. Tỷ lệ rối loạn lipid máu 32
Bảng 3.7. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi 33
Bảng 3.8. Thời gian mắc bệnh ở đối tượng nghiên cứu 33
Bảng 3.9. Phân loại thể trạng giữa 2 nhóm 34
Bảng 3.10. T riệu chứng thường gặp ở 2 nhóm 35
Bảng 3.11. Tỷ lệ các thông lipid máu ở giới hạn bệnh lý ở 2 nhóm 35
Bảng 3.12. Hàm lượng một số thành phần lipid máu ở 2 nhóm 36
Bảng 3.13. Các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị 37
Bảng 3.14. Kết quả kiểm soát đường huyết 38
Bảng 3.15. Kết quả thay đổi hàm lượng lipid máu sau điều trị nhóm uống 38
Mediator
Bảng 3.16. Kết quả thay đổi hàm lượng lipid máu sau điều trị nhóm 39
không uống Mediator
Bảng 3.17. So sánh hàm lượng lipid máu sau điều trị ở 2 nhóm 39
Bảng 3.18. Thay đổi hàm lượng lipid máu sau điều trị 2 nhóm 39
Bảng 3.19. Chức năng gan thận trước sau điều trị nhóm uống Mediator 40
Bảng 3.20. Tương quan giữa một số thông số lipid với BMI, SGOT,
SGPT, Glucose, Creatinin.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Trang
3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi 27
3.2. Phân loại thể trạng đối tượng nghiên cứu theo giới 28
3.3. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu 29
3.4. Triệu chứng thường gặp 30
3.5. Tỷ lệ rối loạn lipid máu 32
3.6. Phân loại thể trạng ở 2 nhóm 34
3.7. Tỷ lệ các thông số lipid ở giới hạn bệnh lý 36