Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn trầm cảm bằng liệu pháp kích hoạt hành vi kết hợp với amitriptyline tại 4 xã/phường, tỉnh Khánh Hòa

Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn trầm cảm bằng liệu pháp kích hoạt hành vi kết hợp với amitriptyline tại 4 xã/phường, tỉnh Khánh Hòa

Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn trầm cảm bằng liệu pháp kích hoạt hành vi kết hợp với amitriptyline tại 4 xã/phường, tỉnh Khánh Hòa.Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2017), tổng số người mắc bệnh trầm cảm trên thế giới hiện nay là 322 triệu người [1]. Theo Rubenstein (2000) [2], trầm cảm thường gặp 5-10% bệnh nhân ở cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu và khoảng 50% các trường hợp trầm cảm và loạn khí sắc không được phát hiện khi thăm khám. Simon và đồng nghiệp [3] đã tiến hành nghiên cứu 15 cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu ở 14 nước khác nhau trên 5 châu lục thấy rằng có từ 45% đến 95% bệnh nhân trầm cảm chỉ than phiền về triệu chứng cơ thể khi khám bệnh. Các nghiên cứu từ các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Mỹ đã chỉ ra rằng đa số bệnh nhân trầm cảm không nhận được điều trị phù hợp [4].

Trầm cảm hiện là nguyên nhân đứng hàng thứ 4 gây ra sự giảm hoạt năng xuyên suốt quãng đời của con người, đứng hàng thứ 2 gây ra sự giảm hoạt năng ở những người ở độ tuổi từ 15-44, và đến năm 2020, trầm cảm  là bệnh lý gây ra gánh nặng toàn cầu đứng thứ 2, sau bệnh tim mạch, và nhiều nhất vào năm 2030 [5]. 
Điều trị trầm cảm hiện nay gồm có hóa dược, liệu pháp sinh học/cơ thể, và liệu pháp tâm lý [6], Một số tác giả trên thế giới thông qua các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đã khẳng định rằng liệu pháp kích hoạt hành vi có hiệu quả không thấp hơn liệu pháp nhận thức hành vi trong việc làm giảm các triệu chứng trầm cảm và chi phí-hiệu quả hơn so với liệu pháp nhận thức hành vi. Ritschel và CS (2011) và Houghton [7] tiến hành nghiên cứu và kết luận rằng liệu pháp kích hoạt hành vi hiệu quả trong việc điều trị trầm cảm ở thiếu niên [8]. Kanter (2010) [9] áp dụng liệu pháp kích hoạt hành vi tại Tây Ban Nha cũng cho thấy sự giảm có ý nghĩa thống kê ở việc làm giảm trầm cảm sau điều trị nhưng tỉ lệ ở lại với liệu pháp kích hoạt hành vi thấp 30%. Như vậy, liệu pháp kích hoạt hành vi có các giá trị sau đã được kiểm chứng thông qua nghiên cứu. Thứ nhất, liệu pháp kích hoạt hành vi hiệu suất về mặt thời gian và chi phí. Thứ hai, liệu pháp liệu pháp kích hoạt hành vi đơn giản, dễ dạy, dễ học, không cần phải đòi hỏi nhà trị liệu phải có được những kỹ năng phức tạp. Thứ ba, dễ chấp nhận với dân chúng hơn so với thuốc. Thứ tư, cuốn sách hướng dẫn của liệu pháp kích hoạt hành vi được thiết kế thuận tiện cho việc theo dõi của bệnh nhân và nhà trị liệu. Cuối cùng là tính đơn giản của liệu pháp kích hoạt hành vi làm cho kỹ thuật này có thể phổ biến đến các cộng đồng điều trị lớn hơn [10],[11],[12].
Hiện nay, nguồn lực cán bộ chuyên ngành tâm thần còn rất ít. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (2014), toàn quốc có 842 bác sĩ chuyên khoa tâm thần, trên 92 triệu dân, trung bình khoảng 0,91 bác sĩ tâm thần cho 100.000 dân [13]. Ở Khánh Hòa chỉ có 6 bác sĩ tâm thần để phục vụ cho 1,2 triệu dân, trung bình khoảng 0,42 bác sĩ tâm thần cho 100.000 dân. Còn ở cộng đồng, hầu hết nhân viên ở cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu đều chưa được tập huấn nhiều về chuyên khoa tâm thần. Những thiếu hụt đó làm cho hệ thống y tế hiện hành chưa thể đáp ứng được nhu cầu to lớn của người dân về chăm sóc sức khỏe tâm thần, và chưa đáp ứng được chiến lược của ngành y tế là nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng. 
Ở Việt Nam hiện nay đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, việc điều trị trầm cảm chủ yếu là dùng thuốc, trong khi đó, liệu pháp kích hoạt hành vi có hiệu quả trong điều trị trầm cảm nhưng chưa được áp dụng để điều trị trầm cảm tại cộng đồng ở Việt Nam. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành Đề tài: “Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn trầm cảm bằng liệu pháp kích hoạt hành vi kết hợp với amitriptyline tại 4 xã/phường, tỉnh Khánh Hòa”, với hai mục tiêu:
1.    Mô tả thực trạng rối loạn trầm cảm của bệnh nhân tại 4 xã/phường của tỉnh Khánh Hòa năm 2011. 
2.    Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn trầm cảm bằng liệu pháp kích hoạt hành vi kết hợp amitriptyline tại 4 xã/phường, tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015.

MỤC LỤC Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn trầm cảm bằng liệu pháp kích hoạt hành vi kết hợp với amitriptyline tại 4 xã/phường, tỉnh Khánh Hòa

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1. Tổng quan về trầm cảm    3
1.1.1. Khái niệm về trầm cảm    3
1.1.2. Bệnh nguyên của rối loạn trầm cảm     3
1.1.3. Bệnh sinh của trầm cảm    5
1.1.4. Chẩn đoán và phân loại trầm cảm theo ICD-10     17
1.2. Tính thường gặp của rối loạn trầm cảm trong cộng đồng    22
1.2.1. Tỉ lệ trầm cảm trong cộng đồng    22
1.2.2. Giới tính và trầm cảm    23
1.2.3. Tuổi và trầm cảm    24
1.2.4. Trình độ học vấn và trầm cảm    25
1.2.5. Hôn nhân, gia đình và trầm cảm    25
1.2.6. Các yếu tố kinh tế xã hội và văn hóa và trầm cảm    26
1.3. Liệu pháp kích hoạt hành vi trong điều trị trầm cảm    26
1.3.1. Các phương pháp điều trị trầm cảm    26
1.3.2. Liệu pháp kích hoạt hành vi trong điều trị trầm cảm    31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    49
2.1. Đối tượng nghiên cứu    49
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn    49
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    49
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu    49
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu    49
2.2.2. Thời gian nghiên cứu    49
2.3. Phương pháp nghiên cứu    50
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu    50
2.3.2. Cỡ mẫu    50
2.3.3. Cách chọn mẫu xã/phường nghiên cứu    51
2.3.4. Cách chọn đối tượng nghiên cứu    52
2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu    53
2.3.6. Kế hoạch theo dõi bệnh nhân    57
2.3.7. Các công cụ được sử dụng trong nghiên cứu    59
2.3.8. Quy trình thu thập số liệu    60
2.4. Quản lý và phân tích số liệu    60
2.4.1. Quản lý số liệu    60
2.4.2. Phân tích số liệu    60
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu    63
2.5.1. Tính tự nguyện    63
2.5.2. Tính bảo mật    63
2.5.3. Tính minh bạch    63
2.5.4. Đạo đức của nhà nghiên cứu    63
2.6. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục    63
2.6.1. Hạn chế của nghiên cứu    63
2.6.1. Sai số    64
2.6.3. Biện pháp khắc phục    64
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    65
3.1. Các đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu    65
3.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm    67
3.2.1. Tỉ lệ bệnh nhân có các triệu chứng trầm cảm    67
3.2.2. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm    68
3.2.3. Thời gian mắc bệnh trung bình trước nghiên cứu    71
3.2.4. Mức độ trầm cảm của nhóm nghiên cứu trước can thiệp theo ICD-10    71
3.3. Hiệu quả của liệu pháp kích hoạt hành vi kết hợp với amitriptyline trong điều trị trầm cảm    72
3.3.1. Tỉ lệ bệnh nhân bỏ điều trị trong nhóm nghiên cứu    72
3.3.2. So sánh sự tương đồng của nhóm can thiệp và nhóm chứng về các đặc trưng cá nhân    74
3.3.3. Hiệu quả lên các triệu chứng trầm cảm    75
3.3.4. Hiệu quả can thiệp đến trầm cảm của hai nhóm qua các thời điểm    91
3.3.5. Hiệu quả đối với mức độ trầm cảm    94
3.3.6. Tỉ lệ thuyên giảm của từng nhóm nghiên cứu qua các thời điểm điều trị    98
3.3.7. Tỉ lệ hồi phục của từng nhóm nghiên cứu qua các thời điểm điều trị    99
3.3.8. Tỉ lệ tái phát qua từng thời điểm ở 2 nhóm    100
3.3.9. Tỉ lệ tái diễn của từng nhóm nghiên cứu qua các thời điểm điều trị    101
3.3.10. Hiệu quả của các phương pháp điều trị trên việc làm tăng các hành vi kích hoạt trong trầm cảm    101
3.3.11. Hiệu quả của các phương pháp điều trị trên việc làm giảm các hành vi né tránh trong trầm cảm    105
3.3.12. Ảnh hưởng của các phương pháp điều trị trên sử dụng liều lượng amitriptyline trong điều trị trầm cảm    109
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    110
4.1. Các đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu    110
4.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm    114
4.2.1. Tỉ lệ bệnh nhân có các triệu chứng trầm cảm    114
4.2.2. Các triệu chứng nhận thức và các yếu tố liên quan    116
4.2.3. Các triệu chứng cảm xúc và các yếu tố liên quan    117
4.2.4. Các triệu chứng cơ thể và các yếu tố liên quan    118
4.2.5. Thời gian mắc bệnh trung bình trước nghiên cứu     119
4.2.6. Mức độ trầm cảm của nhóm nghiên cứu trước can thiệp theo ICD-10    120
4.3. Hiệu quả của amitriptyline kết hợp với liệu pháp kích hoạt hành vi trong điều trị trầm cảm    121
4.3.1. Tỉ lệ bệnh nhân bỏ điều trị trong nhóm nghiên cứu    121
4.3.2. Hiệu quả lên các triệu chứng trầm cảm    123
4.3.3. Hiệu quả can thiệp đến trầm cảm của hai nhóm qua các thời điểm    128
4.3.4. Hiệu quả đối với mức độ trầm cảm    128
4.3.5. Tỉ lệ thuyên giảm của từng nhóm nghiên cứu qua các thời điểm điều trị    133
4.3.6. Tỉ lệ hồi phục của từng nhóm nghiên cứu qua các thời điểm điều trị    134
4.3.7. Tỉ lệ tái phát qua từng thời điểm ở 2 nhóm    135
4.3.8. Tỉ lệ tái diễn của từng nhóm nghiên cứu qua các thời điểm điều trị    137
4.3.9. Hiệu quả của các phương pháp điều trị trên việc làm tăng các hành vi kích hoạt trong trầm cảm    137
4.3.10. Hiệu quả của các phương pháp điều trị trên việc làm giảm các hành vi né tránh trong trầm cảm    138
4.3.11. Ảnh hưởng của các phương pháp điều trị trên sử dụng liều lượng amitriptyline trong điều trị trầm cảm    139
KẾT LUẬN    142
KIẾN NGHỊ    144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ các triệu chứng trầm cảm tương ứng với các vòng thần kinh não.    7
Hình 1.2. Các con đường chính trong não của các tế bào thần kinh cholinergic, dopaminergic, noradrenergic, serotonergic    12
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu    52
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu    53
Hình 2.3. Sơ đồ thu thập đối tượng nghiên cứu qua các thời điểm    58
Hình 2.4. Mô hình phân tích đa biến mối liên quan giữa một số yếu tố  với các triệu chứng của trầm cảm    61
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.     Các đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu    65
Bảng 3.2.     Tỉ lệ bệnh nhân có các triệu chứng trầm cảm    67
Bảng 3.3.     Mối liên quan giữa một số yếu tố với các triệu chứng nhận thức    68
Bảng 3.4.     Mối liên quan giữa một số yếu tố với các triệu chứng cảm xúc    69
Bảng 3.5.     Mối liên quan giữa một số yếu tố với các triệu chứng cơ thể    70
Bảng 3.6.     Thời gian mắc bệnh trung bình trước nghiên cứu     71
Bảng 3.7.     Mức độ trầm cảm của nhóm nghiên cứu trước can thiệp theo ICD-10    71
Bảng 3.8.     Số lượng và tỉ lệ bệnh nhân bỏ điều trị theo thời gian so với T0    72
Bảng 3.9.     So sánh sự tương đồng của nhóm can thiệp và nhóm chứng  về các đặc trưng cá nhân    74
Bảng 3.10.     So sánh sự tương đồng giữa tỉ lệ bệnh nhân có các triệu chứng trầm cảm ở từng nhóm ở thời điểm T0    75
Bảng 3.11.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng khí sắc trầm buồn tại các thời điểm    76
Bảng 3.12.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng mất quan tâm thích thú tại các thời điểm    77
Bảng 3.13.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng  dễ mệt mỏi tại các thời điểm    79
Bảng 3.14.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng  giảm tập trung chú ý tại các thời điểm    80
Bảng 3.15.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng giảm sút  sự tự tin tại các thời điểm    82
Bảng 3.16.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng ý tưởng bị tội, không xứng đáng tại các thời điểm    83
Bảng 3.17.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng bi quan, chán nản về tương lai tại các thời điểm    85
Bảng 3.18.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng ý tưởng tự sát tại các thời điểm    86
Bảng 3.19.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng  rối loạn giấc ngủ tại các thời điểm    88
Bảng 3.20.     Sự khác nhau về mức độ thay đổi điểm triệu chứng  rối loạn ăn uống tại các thời điểm    89
Bảng 3.21.     Mức độ trầm cảm ở nhóm chứng và nhóm can thiệp ở thời điểm T0    91
Bảng 3.22.     Sự thay đổi tỉ lệ trầm cảm trong từng nhóm nghiên cứu  ở các thời điểm so với T0    92
Bảng 3.23.     Sự thay đổi tỉ lệ trầm cảm giữa hai nhóm qua các thời điểm    93
Bảng 3.24.     Điểm trung bình PHQ-9 của nhóm chứng và nhóm can thiệp  ở thời điểm T0    94
Bảng 3.25.     Sự thay đổi điểm trung bình PHQ-9 trong từng nhóm nghiên cứu tại các thời điểm so với T0    95
Bảng 3.26.     Sự khác nhau về thay đổi điểm trung bình của PHQ-9  giữa hai nhóm ở từng thời điểm điều trị so với T0    97
Bảng 3.27.     Tỉ lệ thuyên giảm trong từng nhóm nghiên cứu  qua các thời điểm điều trị    98
Bảng 3.28.     Tỉ lệ hồi phục qua từng thời điểm ở 2 nhóm    99
Bảng 3.29.     Tỉ lệ tái phát qua từng thời điểm ở 2 nhóm    100
Bảng 3.30.     Tỉ lệ tái diễn qua từng thời điểm ở 2 nhóm    101
Bảng 3.31.     Điểm trung bình thang BADS-SF của nhóm chứng  và nhóm can thiệp ở thời điểm T0    101
Bảng 3.32.     Sự thay đổi điểm trung bình của BADS-SF trong từng nhóm nghiên cứu tại các thời điểm so với T0    102
Bảng 3.33.     Sự khác nhau về thay đổi điểm trung bình của BADS-SF  giữa hai nhóm ở từng thời điểm điều trị    104
Bảng 3.34.     Điểm trung bình tiểu thang Né tránh của nhóm chứng  và nhóm can thiệp ở thời điểm T0    105
Bảng 3.35.     Sự thay đổi điểm trung bình của tiểu thang Né tránh trong từng nhóm nghiên cứu tại các thời điểm so với T0    106
Bảng 3.36.     Sự khác nhau về thay đổi điểm trung bình của tiểu thang Né tránh giữa hai nhóm ở từng thời điểm điều trị    108
Bảng 3.37.     Sự khác nhau về liều lượng trung bình amitriptyline giữa các nhóm trong quá trình điều trị    109

Leave a Comment